Soạn bài Câu ghép hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Câu ghép Ngữ văn lớp 8 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Câu ghép để chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

1 15,046 16/02/2022
Tải về


Soạn bài Câu ghép - Ngữ văn 8

A. Soạn bài Câu ghép ngắn gọn:

I. Đặc điểm của câu ghép 

Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

(1) Tôi quên thế nào …. quang đãng.

+ Tôi: CN, quên thế nào …. quang đãng: VN

+ những cảm giác trong sáng ấy: CN, nảy nở trong lòng tôi: VN

+ mấy cành hoa tươi: CN, mỉm cười..đãng: VN.

(2) Buổi mai hôm ấy, … và hẹp.

+ Mẹ tôi: CN, âu yếm…dài và hẹp: VN.

(3) Cảnh vật xung quanh …. tôi đi học.

+ Cảnh vạt xung quanh tôi: CN, đều thay đổi: VN

+ lòng tôi: CN, đang có sự thay đổi lớn: VN

+ tôi: CN, đi học: VN

Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

Cấu tạo của những câu có hai cụm C-V:

Soạn bài Câu ghép hay, ngắn gọn (ảnh 1)

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

Kiểu cấu tạo câu

Câu cụ thể

Câu có 1 cụm C-V

(1)  

Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V

Cụm C-V nhỏ nằm trong 1 cụm C-V lớn

(2)  

Các cụm C-V không bao chứa nhau

(3)  

 

Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

Câu (1) là câu đơn, câu (3) là câu ghép.

II. Cách nối các vế câu

Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

- Các câu ghép khác:

+ Hàng năm, cứ vào cuối thu….buổi tựu trường.

+ Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.

Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

+ Câu “Hàng năm….buổi tựu trường.” các vế được nối bằng dấu phẩy và quan hệ từ “và”.

+ Câu “Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.”, các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, “và”.

+ Câu “Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.” các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, dấu hai chấm.

Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

Một số ví dụ khác :

- Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) → nối bằng dấu phẩy.

- Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao) → nối bằng từ “Nhưng”, “và” và dấu phẩy.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

a,

+ U van Dần, u lạy Dần! (dấu phẩy)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (dấu phẩy)

+ Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (dấu phẩy)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (từ nối “nếu”, dấu phẩy)

b,

+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (dấu phẩy)

+ Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (từ nối “giá”, dấu phẩy)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.(dấu hai chấm, dấu phẩy)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (quan hệ từ: “nên”, “bởi vì”)

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

- Vì trời mưa to nên đường lầy lội.

- Nếu anh không đến thì em cứ đi trước nhé!

- Tuy Lan học giỏi nhưng Lan không kiêu ngạo.

- Không những Hùng giỏi toán mà Hùng còn giỏi cả văn nữa.

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

* Bỏ bớt quan hệ từ.

- Trời mưa to, đường lầy lội.

- Anh không đến, em cứ đi trước.

* Đảo vế câu.

- Đường lầy lội vì trời mưa to.

- Em sẽ đi trước nếu anh không đến.

Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

a. Anh vừa đến nơi em đã đi trước rồi.

b. Bạn đi đâu tôi đi đấy.

c. Tôi càng nói bạn càng không tin.

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông :

Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi người.

→ câu ghép: Túi ni lông ….với môi trường.

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn :

Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.

→ câu ghép: Mặt khác, ….muốn diễn đạt. 

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Câu ghép:

I. Đặc điểm của câu ghép

Câu ghép là câu được tạo thành từ hai cụm C – V trở lên. Trong đó, không cụm C – V nào bao chứa cụm C – V nào. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu. Mỗi vế câu thường có cấu tạo giống một câu đơn và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

Ví dụ:

– Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.  (Vũ Tú Nam)

– Nước dâng cao bao nhiêu thì núi cũng lên cao bấy nhiêu. (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

– Vì tôi muốn như vậy nên tôi đem gửi các con tôi. (Bùi Đức Ái)

II. Cách nối các vế câu

Có hai cách nốì các vế câu ghép:

* Dùng những từ có tác dụng nối.

– Nối bằng một quan hệ từ (và, rồi, thì, còn, hay, hoặc…).

Ví dụ:

 Đầu tôi to ra và nổi từng tảng rất bướng. (Tô Hoài)

Vũ trụ là một quyển sách tốt nhưng nó ít được sử dụng đối với người không biết đọc nó. (Giôn Lô-ni)

– Nối bằng một cặp quan hệ từ (vì… nên; bởi… cho nên…)

Ví dụ:

Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. (Đoàn Giỏi)

– Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng):

+ Nối bằng một cặp phó từ (vừa… đã; càng… càng;…).

Ví dụ:

Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)

Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. (Hồ Chí Minh)

+ Nối bằng một cặp đại từ (đâu… đấy; bao nhiêu… bấy nhiêu;…).

Ví dụ:

Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. (Nguyễn Phan Hách)

Ngoài kia tiếng gõ cửa mạnh bao nhiêu, trong này trống ngực tôi đập mạnh bấy nhiêu. (Nguyễn Công Hoan)

– Không dùng từ nổi mà dùng trật tự tuyến tính (trình tự về thời gian, quan hệ liệt kê) để nối các câu.

Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

Ví dụ:

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. (Hồ Chí Minh)

Trời chiều bảng lảng rơi dần vào hoàng hôn, trăng lơ lửng giải xuống bàng bạc. (Thái Doãn Hiểu)

Kia là những mái nhà đứng sau luỹ tre; đây là mái đình cong, kia nữa là sân phơi. (Đỗ Chu)

Bài giảng Ngữ văn 8 Câu ghép

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 8 hay, chi tiết khác:

Trả bài tập làm văn số 2

Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh 

Ôn dịch thuốc lá

Câu ghép (tiếp theo)

Phương pháp thuyết minh

1 15,046 16/02/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: