Soạn bài Nội dung ôn tập (trang 123) - Ngắn nhất Ngữ văn 8 Cánh diều

Với soạn bài Nội dung ôn tập (trang 123) Ngữ văn lớp 8 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng Soạn văn 8.

1 41 27/03/2025


Soạn bài Nội dung ôn tập

Đọc hiểu văn bản trang 123, 124

Câu 1 (trang 123 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Thống kê tên các thể loại hoặc kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 8, tập hai, dẫn ra một số ví dụ.

Trả lời:

- Truyện: Lão Hạc, Trong mắt trẻ, Người thầy đầu tiên.

- Thơ Đường luật: Mời trầu, Vịnh khoa thi Hương, Xa ngắm thác núi Lư, Cảnh khuya.

- Truyện lịch sử và tiểu thuyết: Quang Trung đại phá quân Thanh, Đánh nhau với cối xay gió, Bên bờ Thiên Mạc.

- Nghị luận văn học: Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya, Chiều sâu của truyện Lão Hạc, Nắng mới, Áo đỏ và nét cười đen nhánh.

- Văn bản thông tin: Lá cờ thêu sáu chữ vàng – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi, Bộ phim Người cha và con gái, Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-gơ.

Câu 2 (trang 123 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu nội dung chính của các văn bản truyện đã học trong Bài 6; từ đó, nhận xét và phân tích ý nghĩa nhân văn được thể hiện trong các văn bản này.

Trả lời:

Tên văn bản

Nội dung chính

Ý nghĩa nhân văn

Lão Hạc

Phản ánh số phận của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người.

Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người nông dân.

Trong mắt trẻ

Đoạn trích kể về cuộc gặp gỡ tình cờ và đầy lí thú của nhân vật “tôi” và hoàng tử bé.

Cần trân trọng những quan điểm, cách nhìn nhận riêng biệt của mỗi người đặc biệt là trẻ em.

Người thầy đầu tiên

Ca ngợi sự tâm huyết, tận tụy và tình cảm mà người thầy dành cho học sinh của mình.

Câu chuyện gieo niềm tin về nhân cách và nghị lực.

Câu 3 (trang 123 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Những đặc điểm cần chú ý của thể loại thơ Đường luật là gì? Chỉ ra và nhận xét một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7.

Trả lời:

* Những đặc điểm cần chú ý của thể thơ Đường luật

Đường luật

Có từ thời Đường (618 – 907); trên cơ sở thơ Đường luật cha ông ta đã sáng tạo ra thể thơ Nôm Đường luật mang bản sắc dân tộc. Thời hiện đại, thơ Đường luật còn được viết bằng chữ Quốc ngữ.

Thơ Đường luật

Viết bằng hai thể thất ngôn và ngũ ngôn. Có hai dạng thơ phổ biến: bát cú và tứ tuyệt.

Bố cục

Đề, thực, luận, kết, mỗi phần có hai câu.

Tứ tuyệt

Bố cục bốn phần (mỗi phần một câu): khởi, thừa, chuyển, hợp.

Niêm

Làm cho hai câu thơ thuộc hai liên kết dính với nhau theo nguyên tắc: Ở bài bát cú thì âm tiết thứ hai của các câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 phải cùng thanh với nhau; ở bài tứ tuyệt là các câu 1 và 4, 2 và 3.

Luật

Nếu chữ thứ hai của câu thứ nhất mang thanh bằng thì bài thơ thuộc luật bằng, nếu mang thanh trắc thì là luật trắc

Vần

Bài thất ngôn bát cú thường chỉ gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8; còn bài thất ngôn tứ tuyệt ở cuối các câu 1, 2, 4.

Nhịp

Ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau, nhịp 4/3 (với thơ thất ngôn) hoặc 2/3 (với thơ ngũ ngôn).

Đối

Ở phần thực và luận, các chữ ở các câu thơ phải đối nhau về âm, về từ loại và về nghĩa.

* Một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7

Một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7

Mời trầu

Từ ngữ thuần Việt, dân dã, đa nghĩa giàu biểu cảm, đậm đà sắc thái dân gian

Vịnh khoa thi hương

Nghệ thuật đảo ngữ, đối và các từ tượng thanh, tượng hình đã gợi lên sự láo nháo, lộn xộn, ô hợp của kì thi.

Câu 4 (trang 123 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của các văn bản đọc hiểu ở Bài 8:

a. Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu là gì? Đề tài và chủ đề của các văn bản truyện lịch sử có gì giống nhau?

b. Nhận xét đặc điểm nổi bật về hình thức thể loại của các văn bản truyện lịch sử và nêu các lưu ý về cách đọc hiểu các truyện này.

Trả lời:

a. Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu:

Quang Trung đại phá quân Thanh

Ca ngợi hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung đồng thời khắc hoạ sự thất bại thảm hại của nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Đánh nhau với cối xay gió

Tạo nên cặp nhân vật bất hủ: Đôn-ki-hô-tê nực cười nhưng có nhiều phẩm chất đáng quý; Xan-chô Pan-xa có điểm tốt song có nhiều điểm đáng chê cười.

Bên bờ Thiên Mạc

Kể về tình tiết Trần Quốc Tuấn giao nhiệm vụ quan trọng và bí mật cho Hoàng Đỗ - một nô tì ở vùng đất Thiên Mạc.

=> Đề tài và chủ đề đều có nội dung liên quan đến các nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; có yếu tố hư cấu, tưởng tượng nhằm tăng tính sinh động cho câu chuyện.

b.

Đặc điểm nổi bật về hình thức thể loại của các văn bản truyện lịch sử

+ Bối cảnh của một thời kì lịch sử.

+ Nhân vật chính là người thật, việc thật, những anh hùng dân tộc; ngoài ra, có thể hư cấu thêm nhiều nhân vật khác.

+ Ngôn ngữ phù hợp với bối cảnh của giai đoạn lịch sử .

+ Hai dạng cốt truyện: cốt truyện đơn tuyến và đa tuyến.

Lưu ý khi đọc truyện lịch sử

Cần chú ý về:

+ Sự kiện, cốt truyện, bối cảnh, nhân vật chính liên quan thế nào với lịch sử dân tộc?

+ Chủ đề, tư tưởng, thông điệp nội dung.

+ Sự kiện, nhân vật, ngôn ngữ mang, ...

+ Tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo.

Câu 5 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Các văn bản trong Bài 9 có điểm gì chung? Cần chú ý những gì về cách đọc các văn bản này?

Trả lời:

- Các văn bản trong Bài 9 đều là văn bản nghị luận văn học.

- Khi đọc các văn bản này cần chú ý:

+ Luận đề chính là gì?

+ Luận điểm nào được sử dụng?

+ Lí lẽ và bằng chứng góp phần làm sáng rõ luận điểm thế nào?

+ Quan điểm, thái độ của tác giả?

Câu 6 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Đề tài và kiểu bài của các văn bản thông tin ở Bài 10 có gì đặc sắc? Nêu các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 10.

Trả lời:

Đề tài và kiểu bài của các văn bản thông tin

Mục đích trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản của cuốn sách hoặc bộ phim đó.

Lưu ý khi đọc các văn bản thông tin

+ Văn bản giới thiệu cuốn sách hoặc bộ phim nào?

+ Bố cục của văn bản gồm mấy phần?

+ Cách trình bày của văn bản có tác dụng gì?

+ Văn bản giúp em biết thêm điều gì?

Câu 7 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về phần Đọc hiểu trong sách Ngữ văn 8, tập hai so với Ngữ văn 8, tập một.

Trả lời:

Giống nhau

- Giúp ta hiểu và cảm nhận tình cảm gia đình, quê hương ấm áp qua những câu chuyện gần gũi.

- Cung cấp kiến thức về các hiện tượng tự nhiên hoặc các vấn đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận.

- Rèn luyện khả năng đọc hiểu, phân tích và cảm nhận về một tác phẩm văn học.

Khác nhau

* Khác nhau:

- Ngữ Văn 8 tập 1: Các văn bản đều có nội dung gần gũi và thiết thực đối với đời sống hiện nay.

- Ngữ Văn 8 tập 2: Các văn bản giúp chúng ta tìm hiểu các tác phẩm nổi tiếng như Lão Hạc, Hoàng tử bé...; các tác phẩm thơ Đường luật như Mời trầu, Vịnh khoa thi Hương…

Viết trang 124

Câu 8 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.

Trả lời:

Các dạng văn bản được luyện viết trong sách Ngữ văn 8

Mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc hiểu

Tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh

Mỗi bài viết đều có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu.

Câu 9 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Thống kê các kĩ năng viết được rèn luyện trong sách Ngữ văn 8, tập hai (ví dụ, Bài 10: Tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết). Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng nói trên.

Trả lời:

Các kĩ năng viết được rèn luyện

+ Phân tích tác dụng của yếu tố hình thức truyện, thơ.

+ Nêu lí lẽ và bằng chứng.

+ Tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết.

Phân tích tác dụng của kĩ năng

+ Phân tích tác dụng của hình thức: việc rèn luyện các kĩ năng này giúp chúng ta học được cách phân tích, cảm nhận và đưa ra nhận định về các tác phẩm.

+ Nêu lí lẽ và bằng chứng trong phân tích tác phẩm văn học: Giúp bài văn của mình tăng sức thuyết phục với người đọc, người nghe.

+ Tóm tắt nội dung cuốn sách: Rèn luyện kĩ năng nắm bắt nội dung trọng tâm của tác phẩm.

Câu 10 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu một số điểm khác biệt (mục đích, nội dung, hình thức, lời văn, ...) giữa kiểu bài phân tích một tác phẩm thơ và kiểu bài thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ.

Trả lời:

Phân tích một tác phẩm thơ

Thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ

Mục đích

Khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật

Cung cấp thông tin cơ bản

Nội dung

Cảm nhận, chỉ ra giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề.

Giới thiệu những vấn đề của tác phẩm như tác giả, tác phẩm...

Hình thức

Kết hợp hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận.

Trình tự triển khai bài viết: từ khái quát thông tin về tác giả, tác phẩm đến nội dung, hình thức của bài thơ; từ thông tin khách quan đến ý kiến chủ quan.

Lời văn

Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng logic, thể hiện quan điểm, cảm xúc của người viết.

Thể hiện cái nhìn khách quan, đưa ra thông tin rõ ràng, chuẩn xác.

Câu 11 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai có gì khác so với Ngữ văn 8, tập một?

Trả lời:

Kiểu văn bản

Nội dung cụ thể Kì I

Nội dung cụ thể Kì II

Tự sự

Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.

Biểu cảm

Làm thơ và viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.

Nghị luận

Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống và bài phân tích một tác phẩm văn học.

Phân tích một tác truyện, thơ, kịch; nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

Thuyết minh

Giải thích một hiện hoặc giới thiệu một cuốn sách.

Viết bài giới thiệu về một cuốn sách.

Nhật dụng

Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

Thực hành tiếng Việt trang 124

Câu 14 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 8, tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?

Trả lời:

Nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ Văn 8

Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ.

Nội dung chính của tiếng Việt tập 2

+ Bài 6: Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.

+ Bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình và từ tượng thanh.

+ Bài 8: Câu khẳng định và câu phủ định.

+ Bài 9: Thành phần biệt lập trong câu.

+ Bài 10: Câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể.

Mối quan hệ với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe

Các nội dung này đều được sử dụng nhiều trong quá trình rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe.

Câu 15 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 7 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật.

Trả lời:

Biện pháp tu từ trong các bài thơ ở Bài 7

Ẩn dụ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, đối.

Phân tích tác dụng

Ví dụ:

Lợi dụng nghệ thuật đối, Tú Xương, đã đặt cái "váy" của bà đầm ngang với cái "lọng" của ông Tây. Nói cách khác, ghép hai hình ảnh đó với nhau, cho nó đối nhau, Tú Xương đã chơi một vố rất đau và rất thẳng tay đối với lũ quan Tây.

Nói và nghe trang 124

Câu 12 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.

Trả lời:

Bài học

Trọng tâm Nói và nghe

Bài 6: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Rèn luyện cách trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội hoặc một số vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.

Bài 7: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ

Nghe và tóm tắt nội dung của bài thuyết trình về một bài thơ.

Bài 8 Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử

Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học.

Bài 9: Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học

Thuyết trình giới thiệu về một vấn đề nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn học.

Bài 10: Giới thiệu một cuốn sách

Giới thiệu một cuốn sách ở phần Viết

Câu 13 (trang 124 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2): Nêu những yêu cầu cần bảo đảm khi thực hành hoạt động nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai.

Trả lời:

Những yêu cầu cần đảm bảo

Khi thực hiện

* Người nói:

- Nội dung trình bày: phong phú, có trọng tâm; lí lẽ và bằng chứng làm nổi bật được vấn đề.

- Hình thức trình bày: rõ ràng, sáng tạo, có điểm nhấn.

- Tác phong, thái độ trình bày: Tự tin, sử dụng ngôn ngữ cơ thể sinh động, phù hợp.

+ Nói trôi chảy, mạch lạc.

+ Bảo đảm yêu cầu về thời gian trình bày.

* Người nghe: Lắng nghe ghi lại các thông tin, hỏi lại những điểm chưa rõ để trao đổi thêm.

Khi nhận xét

* Người nói: Nghe nhận xét; rút kinh nghiệm; tự đánh giá: Điều em hài lòng và điều muốn thay đổi?

* Người nghe: Nhận xét theo các ý:

+ Em thấy bài trình bày của bạn có thuyết phục không? Vì sao?

+ Điều em rút ra được từ bài trình bày của bạn là gì?

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Nội dung ôn tập

Tự đánh giá cuối học kì 2

1 41 27/03/2025