Soạn bài Nội dung ôn tập - Ngắn nhất Ngữ văn 8 Cánh diều

Với soạn bài Nội dung ôn tập Ngữ văn lớp 8 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng Soạn văn 8.

1 19 26/03/2025


Soạn bài Nội dung ôn tập

* Đọc hiểu văn bản trang 132, 133

Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số tên văn bản cụ thể của mỗi thể loại và kiểu văn bản đó.

Trả lời:

a. Văn bản văn học:

- Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau

- Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ

- Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác

b. Văn bản nghị luận:

- Hịch: Hịch tướng sĩ

- Cáo: Nước Đại Việt ta

- Báo chí: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?

c. Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại

Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu.

Trả lời:

- Nội dung bao trùm: những cảm xúc nhẹ nhàng, tình cảm thiết tha, trong sáng, nhân ái trong không gian thấm đẫm tình người.

- Nhận xét về đặc điểm hình thức, thể loại: Bài 1 đều gồm các truyện ngắn đậm chất trữ tình với cốt truyện đơn giản, xoay quanh những câu chuyện đời thường, ngôn ngữ giàu chất thơ,...)

- Lưu ý về cách đọc truyện ngắn:

+ Kể lại được cốt truyện, nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, nhân vật,… nêu được nội dung chính của văn bản.

+ Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.

Câu 3 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này.

Trả lời:

- Đề tài: quê hương, đất nước

- Chủ đề: tình yêu quê hương, nỗi nhớ tha thiết xứ sở, đất nước.

- Cảm xúc: nhớ nhung da diết, sâu lắng, tình cảm chân thành hướng về đất nước, con người quê hương.

- Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:

+ Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết được thể hiện qua văn bản.

+ Nhận biết và phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục mạch cảm xúc

+ Nhận biết được một số yếu tố luật thơ thể thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.

+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính trong thơ trào phúng.

Câu 4 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các nội dung học ở bài này. Xác định các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3.

Trả lời:

- Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 là giải thích một hiện tượng tự nhiên. Đó là các hiện tượng gần gũi trong đời sống, liên quan đến cuộc sống của nhân loại, con người, mang tính thời sự cao.

- Ý nghĩa nội dung học ở bài 3:

+ Cung cấp thông tin về hiện tượng sao băng và ý nghĩa của hiện tượng ấy.

+ Giải thích hiện tượng nước biển dâng, hiện tượng ấy là vấn đề (bài toán) khó mà nhân loại cần tập trung giải quyết.

+ Cung cấp thông tin về hiện tượng lũ lụt: Khái niệm, nguyên nhân, tác hại,…

- Lưu ý cách đọc:

+ Nhận biết và phân tích được đặc điểm của kiểu văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

+ Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng của đối tượng, so sánh và đối chiếu.

+ Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản, vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin trong văn bản.

+ Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản cụ thể.

+ Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.

Câu 5 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.

Trả lời:

Văn bản

Nội dung chính

Ý nghĩa tiếng cười

Đổi tên cho xã

Phản ánh hiện tượng thích phô trương, hình thức, giả tạo,… không chú ý đến chất lượng.

Phê phán “bệnh” thành tích, háo danh và ca ngợi sự trung thực, thẳng thắn,…

Cái kính

Kể lại câu chuyện một người bị “bệnh” tưởng, mắt bình thường nhưng vì ám ảnh mắt mình bị bệnh nên đi khám bác sĩ. Mỗi bác sĩ phán một kiểu khác nhau, ngược nhau.

Dùng tiếng cười nhẹ nhàng phê phán hiện tượng bệnh tưởng trong cuộc sống và sự thiếu trách nhiệm trong khám chữa bệnh của 1 số y, bác sĩ.

Ông Giuốc – đanh mặc lễ phục

Kể về việc ông Giuốc-đanh dốt nát, muốn học đòi làm sang hay ưa nịnh, kệch cỡm, bị những kẻ nịnh thần lợi dụng để moi tiền. Ông trở thành nạn nhân của thói nịnh bợ bị rút tiền thưởng, làm trò cười cho mọi người.

Châm biếm, đả kích thói dởm đời, thích hư danh của bọn trưởng giả lỗi thời, đã dốt nát lại còn thích học đòi.

Thi nói khoác

Truyện xoay quang cuộc nói chuyện của bốn vị quan, các quan đua nhau nói khoác về thứ mình từng nhìn. Cuộc nói chuyện chỉ kết thúc khi anh lính lên tiếng dọa bắt kẻ nói khoác và anh cho rằng mình chỉ hò theo các quan nói khoác.

Nhằm mục đích châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội (lối nói khoác, khoe khoang)

Treo biển

Mượn câu chuyện nhà hàng bán cá nghe ai “góp ý” về cái tên biển cũng làm theo, truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.

Phê phán những người không có chính kiến trong cuộc sống, trong công việc.

Câu 6 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các văn bản trong Bài 5 có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?

Trả lời:

- Các văn bản trong bài 5 dù ở thời đại trung đại hay hiện đại thì đều thể hiện tình yêu nước, tinh thần dân tộc và mong muốn đất nước phát triển giàu mạnh, thái bình.

- Lưu ý đọc văn bản:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng, vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

+ Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan với ý kiến đánh giá chủ quan của người viết.

+ Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương lại.

Câu 7 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay. Em hãy phân tích và làm sáng tỏ nhận xét đó thông qua một số ví dụ cụ thể.

Trả lời:

Thông qua các chủ đề bài học trong sách Ngữ Văn 8 tập một, chúng ta hiểu và cảm nhận được tình cảm gia đình, quê hương sâu đậm luôn hiện diện trong trái tim mỗi người con đất Việt. Qua những câu chuyện đời thường gần gũi thân quen, cuộc sống trở nên mềm mại, nhẹ nhàng, thư thả hơn với những áng văn trữ tình thấm đẫm tình người. Ở bài một là vườn cau của mẹ kể lại những kỉ niệm của nhân vật tôi về người bà. Bài hai là các bài thơ như Đường về quê mẹ với kí ức của người còn về người mẹ và những lần cùng mẹ về quê nhận họ. Bên cạnh đó cuốn sách còn cung cấp cho chúng ta kho tàng kiến thức về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề xã hội thông qua các bài thuyết minh và nghị luận. Ví dụ như văn bản Sao băng cung cấp cho học sinh những thông tin về hiện tượng Sao băng, văn bản Hịch tướng sĩ nghị luận về vấn đề đề xã hội thời trung đại. Nhìn chung, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực đối với đời sống hiện nay.

* Viết trang 133

Câu 8 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học.

Trả lời:

- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một thuộc những kiểu văn bản:

+ Bài 1: Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

+ Bài 2: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

+ Bài 3: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

+ Bài 4: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

+ Bài 5: Nghị luận về một vấn đề của đời sống

- Mối quan hệ giữa Viết và Đọc hiểu: liên quan mật thiết, các bài đọc hiểu tạo nền tảng về nhận thức để học sinh có liên hệ khi viết các bài văn.

Câu 9 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu yêu cầu và tác dụng của việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ.

Trả lời:

- Yêu cầu: Khi tập làm thơ, cần chú ý xác định rõ đề tài (viết về ai, về điều gì) và cảm xúc, suy nghĩ,... của bản thân về điều mình định viết; chú ý đảm bảo số chữ trong mỗi dòng thơ và cách gieo vần của bài thơ đã nêu trong phần Kiến thức ngữ văn.

=> Tác dụng: Giúp học sinh hiểu hơn và nắm bắt được các bước cơ bản làm thơ.

Câu 10 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy.

Trả lời:

Bài

Kĩ năng viết

Tác dụng

1

Viết mở bài và kết bài

Giúp HS biết cách mở bài và kết bài đúng yêu cầu.

2

Viết đoạn văn biểu cảm

Biết cách viết đoạn văn biểu cảm, bộc lộ trực tiếp và gián tiếp cảm xúc, kết hợp tưởng tượng, liên tưởng và bộc lộ cảm nghĩ.

3

Viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp, phối hợp

Nhận biết và giải thích được đặc điểm, chức năng cũng như cách viết từng loại đoạn văn.

4

Nêu bằng chứng, trình bày và phân tích bằng chứng

Biết cách nêu và phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ cho lí lẽ, ý kiến.

5

Viết câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm trong văn nghị luận

Giúp cho lí lẽ, lập luận chặt chẽ, vừa biểu hiện cảm xúc, tình cảm của người viết, nêu rõ được ý kiến đồng tình hay phản đối.

Câu 11 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các nội dung và yêu cầu của phần viết trong sách Ngữ văn 8, tập một có gì mới so với sách Ngữ văn 7?

Trả lời:

Phần viết

Lớp 7

Lớp 8

Tự sự

Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.

Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm.

Biểu cảm

Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. Biểu cảm về con người hoặc sự việc.

Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.

Nghị luận

Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)

Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).

Thuyết minh

Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi

Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.

Nhật dụng

Viết bản tường trình

Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

* Nói và nghe trang 133

Câu 12 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu những nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập một. Xác định trọng tâm phần nói và nghe của mỗi bài học.

Trả lời:

- Những nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập một:

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.

+ Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống

+ Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

+ Thảo luận ý kiến về một hiện tượng trong đời sống

+ Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.

- Trọng tâm phần nói và nghe: Thực hành, chú ý 3 yếu tố: nội dung, kĩ năng và thái độ, tình cảm khi nói – nghe.

Câu 13 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe liên quan với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học như thế nào? Phân tích một số ví dụ ở các bài học trong sách Ngữ văn 8, tập một để làm sáng tỏ điều ấy.

Trả lời:

- Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.

Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.

* Ví dụ ở bài 5 nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.

* Tiếng Việt trang 133

Câu 14 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập một. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần đọc hiểu, viết, nói và nghe?

Trả lời:

- Nội dung chính:

+ Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ

+ Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.

+ Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

+ Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

+ Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.

- Mối quan hệ: Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu (có khi còn lấy ngữ liệu của chính bài đọc) và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.

Câu 15 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu một số biện pháp tu từ có trong các văn bản thơ đã học ở Bài 2 và phân tích tác dụng của một biện pháp mà em thích.

Trả lời:

- Một số biện pháp tu từ: nhân hóa,...

*Văn bản “Nếu mai em về Chiêm Hoá”

Khổ 2:

- Đá - ngồi, trông nhau.

- Non Thần - trẻ lại.

=> Tác dụng: Làm cho sự vật có hồn, bức tranh thiên nhiên mùa xuân trở nên sống động.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Nội dung ôn tập

Tự đánh giá cuối học kì 1

1 19 26/03/2025