Soạn bài Hội thoại hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Hội thoại Ngữ văn lớp 8 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Hội thoại để chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

1 635 lượt xem
Tải về


Soạn bài Hội thoại - Ngữ văn 8

A. Soạn bài Hội thoại ngắn gọn

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

- Quan hệ trên - dưới (cô - cháu)

- Người cô ở vai trên.

- Hồng ở vai dưới.

Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

Cách cư xử của người cô đáng chê trách ở chỗ: luôn gieo rắc vào đầu óc của Hồng những điều xấu xa và bịa đặt về mẹ, để Hồng ghét mẹ.

Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

- Những chi tiết: cúi đầu không đáp, cười đáp lại cô, lặng cúi đầu xuống đất, cười dài trong tiếng khóc.

- Hồng phải làm như vậy vì người đang tham gia hội thoại với Hồng là người cô - là bề trên, Hồng phải kìm nén để giữ sự kính trọng với cô của mình.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

Thái độ nghiêm khắc: Chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ, chê trách các tướng sĩ.

- Thái độ khoan dung: Phân tích, nhẹ nhàng khuyên bảo các tướng sĩ.

Câu 2 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

a) Xác định vai xã hội:

- Lão Hạc: Tuổi tác cao nhưng vai địa vị xã hội thấp hơn ông giáo

- Ông giáo: Ít tuổi hơn lão Hạc nhưng địa vị xã hội cao hơn lão Hạc

b) Những chi tiết:

- An ủi thân tình (nắm lấy vai lão, mời uống nước, ăn khoai, hút thuốc)

- Xưng hô:

+ Gọi lão hạc là cụ, ông con mình (kính trọng người già)

+ Xưng tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao)

c) - Những chi tiết nói lên thái độ thân tình:

+ Gọi: Ông giáo (kính trọng người có vai xã hội cao hơn mình)

+ Dùng các từ: chúng mình, nói đùa thế ... (giản dị, thân tình)

- Những chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý:

+ Cười đưa đà, cười gượng

+ Từ chối lời mời ở lại ăn khoai, không tiếp tục ở lại nói chuyện.

Câu 3 (trang 95 SGK Ngữ văn 8 Tập 2)

Long: Em chào cô ạ!

Cô giáo: Cô chào Long. Long gặp cô có việc gì ạ.

Long: Cô ơi, em thấy cuốn sổ này của cô để quên trên bàn giáo viên. Em gửi lại cô ạ.

Nói rồi Long dùng hai tay đưa cuốn sổ cho cô giáo. Cô mìm cười nhận lấy sổ rồi xoa đầu Long.

- Cảm ơn Long nhé! Em ngoan lắm.

- Phân tích: vai xã hội: Trên dưới (giáo viên - học sinh)

+ Học sinh: lễ phép, đưa hai tay, trong lời nói luôn có “ạ” → Lễ phép, kính trọng giáo viên

+ Giáo viên: mỉm cười, xoa đầu, khen ngợi → thân tình.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Hội thoại

Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội :

- Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)

- Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).

Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đứng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.

Bài giảng Ngữ văn 8 Hội thoại

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 8 hay, chi tiết khác:

Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Đi bộ ngao du  

Hội thoại (tiếp theo)  

Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận

Lựa chọn trật tự từ trong câu

1 635 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: