Soạn bài Nỗi nhớ thương của người chinh phụ (trang 67) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Nỗi nhớ thương của người chinh phụ trang 67 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

1 19 21/11/2024


Soạn bài Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em cảm thấy như thế nào khi người thân vắng nhà lâu ngày?

Trả lời:

- Khi người thân vắng nhà lâu ngày, em cảm thấy rất thiếu vắng, nhớ nhung và buồn bã.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Suy luận: Mục đích của việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian từ dòng 125 đến dòng 132 là gì?

Trả lời:

- Từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian: lâm hành, oanh chưa bén liễu, ước nẻo quyên ca, ý nhi, đăng đồ, mai chưa dạn gió, độ đào bông, tuyết mai, phù dùng.

- Mục đích: diễn tả thời gian trôi rất chậm để nhấn mạnh sự chờ đợi và nỗi lòng của người chinh phụ.

2. Tưởng tượng: Em hình dung thế nào về tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn thơ (từ dòng 141 đến dòng 148)?

Trả lời:

- Tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn thơ là nỗi nhớ nhung, sự chờ đợi mòn mỏi khi người chồng không trở về. Dần dần, sự chờ đợi trở thành nỗi đau, phản ánh sự mâu thuẫn giữa hi vọng và thực tại.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nhung, lo lắng, sự cô đơn của người phụ nữ khi chồng ra trận và hi vọng về ngày đoàn tụ.

Soạn bài Nỗi nhớ thương của người chinh phụ (trang 67) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Văn bản đã tuân thủ quy định về thi luật của thơ song thất lục bát như thế nào?

Trả lời:

Văn bản đã tuân thủ quy định về thi luật của thơ song thất lục bát như sau:

Số chữ, số dòng

- Hai câu đầu 7 chữ (song thất).

- Hai câu tiếp theo một câu 6 chữ và một câu 8 chữ (lục bát).

Vần

- Tiếng cuối của dòng thất số 1 hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất số 2 (vần trắc): liễu – nẻo.

- Tiếng cuối của dòng thất số 2 hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục số 3 (vần bằng): ca – già.

- Tiếng cuối của dòng lục số 3 hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát số 4 (vần bằng): già – nhà.

- Tiếng cuối của dòng bát số 4 hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất số 1 của khổ thơ tiếp theo (vần bằng): lo – chưa.

Nhịp

- Hai dòng thất ngắt nhịp 3/4.

- Dòng lục ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát ngắt nhịp 2/2/2/2.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Kẻ bảng sau vào vở liệt kê những từ ngữ, hình ảnh cho biết lời hẹn lúc ra đi của người chinh phụ và hoàn cảnh thực tế thông qua lời của người chinh phụ:

Lời hẹn của người chinh phụ

Hoàn cảnh thực tế

Ngày gặp gỡ

Nơi gặp gỡ

Theo em, các từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian và địa điểm gặp gỡ có vai trò gì trong việc bộc lộ tình cảm của người chinh phụ?

Trả lời:

Lời hẹn của người chinh phụ

Hoàn cảnh thực tế

Ngày gặp gỡ

- Thủa hàn lâm oanh chưa bén liễu/ Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.

- Thủa đăng đồ mai chưa dạn gió/ Hỏi ngày về chỉ độ đào bông.

- Nay quyên đã giục oanh già/ Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo.

- Nay đào đã quyến gió đông/ Tuyết mai trắng bãi, phù dung đỏ bờ.

Nơi gặp gỡ

- Hẹn cùng ta Lũng Tây nham ấy.

- Hẹn nơi nao, Hán Dương cầu nọ.

- Sớm đã trông nào thấy hơi tăm/ Ngập ngừng lá rụng cành trâm.

- Chiều lại tìm, nào có tiêu hao/ Ngập ngừng gió thổi áo bào.

Vai trò của các từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian và địa điểm trong việc bộc lộ tình cảm của người chinh phụ:

- Thể hiện sự mong mỏi, khát khao đoàn tụ của người chinh phụ.

- Làm nổi bật nỗi thất vọng, đau khổ của người chinh phụ khi lời hứa hẹn của chồng với hoàn cảnh thực tế lại hoàn toàn khác nhau.

- Gợi nhớ về những kỉ niệm đẹp giữa hai người, điều này càng làm nổi bật nỗi nhớ, sự cô đơn của người chinh phụ.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tâm trạng của người chinh phụ từ dòng 141 đến dòng 152 có gì khác so với đoạn trước đó? Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả tâm trạng trong đoạn này.

Trả lời:

- Sự khau nhau về tâm trạng của người chinh phụ từ dòng 141 đến dòng 152 với đoạn trước đó:

+ Đoạn trước đó: nỗi nhớ, lo lắng, chờ đợi và hi vọng được đoàn tụ với chồng. Đồng thời, thể hiện nỗi thất vọng vì người chồng đã không giữ lời hẹn ước.

+ Từ dòng 141 đến dòng 152: nỗi buồn, cô đơn và xót xa trong sự chờ đợi mòn mỏi nhưng người chinh phụ vẫn nuôi hi vọng đoàn tụ với chồng, đồng thời chấp nhận sự thật có thể người chồng chinh chiến nơi ải xa sẽ không trở về nữa.

- Nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả tâm trạng trong đoạn này:

+ Sử dụng hình ảnh, từ ngữ mang tính ước lệ, tượng trưng để diễn tả nỗi nhớ, chờ đợi và hi vọng được đoàn tụ với chồng của người chinh phụ.

+ Cách gieo vần, ngắt nhịp và nghệ thuật đối của thể thơ song thất lục bát được sử dụng một cách tinh tế, làm nổi bật hoàn cảnh chờ đợi kéo dài và nỗi nhớ mong triền miên, không ngừng.

+ Điệp ngữ, điệp cấu trúc được sử dụng để nhấn mạnh tâm trạng đau khổ, thất vọng, hờn trách đầy chua xót của

+ Tác giả khéo léo trong việc sử dụng hình ảnh thiên nhiên để gợi tả tâm trạng buồn bã, cô đơn trong lòng người chinh phụ.

+ Ngôn từ được lựa chọn tỉ mỉ, tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng nhưng đầy chất trầm buồn, làm cho cảm xúc của nhân vật trở nên sâu sắc và dễ cảm nhận.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Sự lặp lại có tính quy luật 7 – 7 – 6 – 8, vần, nhịp, đối và phép điệp (điệp ngữ, điệp cấu trúc) trong văn bản có tác dụng gì trong việc biểu đạt tâm trạng, cảm xúc của người chinh phụ?

Trả lời:

Sự lặp lại có tính quy luật 7 – 7 – 6 – 8, vần, nhịp, đối và phép điệp (điệp ngữ, điệp cấu trúc) trong văn bản có tác dụng trong việc biểu đạt tâm trạng, cảm xúc của người chinh phụ:

- Tạo ra hiệu ứng cảm xúc mạnh mẽ, làm nổi bật nỗi nhớ và sự chờ đợi, nó như một điệp khúc nhắc nhở về nỗi đau mà người chinh phụ phải chịu đựng.

- Thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ sâu sắc của tác giả với số phận bị đát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định bố cục và mạch cảm xúc của văn bản.

Trả lời:

- Bố cục: Gồm 2 phần:

+ Phần 1 (từ câu 125 đến câu 140): nỗi thất vọng xen lẫn lời hờn trách của người chinh phụ vì người chồng đã không giữ lời hẹn ước.

+ Phần 2 (từ câu 141 đến câu 152): nỗi xót thương của người chinh phụ.

- Mạch cảm xúc: đầu tiên là nỗi nhớ thương, cô đơn xen lẫn lời hờn trách người chồng vì đã sai hẹn; rồi chuyển sang lo lắng cho an nguy của người chồng nơi ải xa; cuối cùng là sự hi vọng mãnh liệt về ngày được đoàn tụ với chồng.

Câu 6 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của văn bản. Chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.

Trả lời:

- Chủ đề: nỗi nhớ thương của người chinh phụ dành cho người chồng ra trận.

- Cảm hứng chủ đạo: nỗi nhớ và sự chờ đợi, người chinh phụ không chỉ thể hiện nỗi đau đớn vì thiếu vắng người chồng mà còn bộc lộ sự khao khát mãnh liệt về ngày được đoàn tụ.

- Một số căn cứ để xác định chủ đề:

+ Nhan đề: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ.

+ Hình ảnh: thiên nhiên và thời gian gắn liền với cảm xúc của người chinh phụ, phản ánh nỗi nhớ và tâm trạng cô đơn.

+ Từ ngữ: “hẹn”, “chờ”, “người không thấy”,… làm nổi bật chủ đề nỗi nhớ thương, chờ mong.

+ Tâm trạng nhân vật: diễn ra theo mạch cảm xúc từ nỗi nhớ, lo lắng đến khao khát được đoàn tụ.

Câu 7 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Văn bản thể hiện thông điệp gì?

Trả lời:

- Văn bản phản ánh nỗi đau và mất mát mà chiến tranh gây ra, đặc biệt là đối với người phụ nữ, dù phải đối mặt với nỗi đau và sự xa cách nhưng vẫn luôn giữ trong lòng niềm hi vọng về ngày đoàn tụ.

Câu 8 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong văn bản trên, người chinh phụ đã bộc lộ nỗi nhớ thương của mình đối với người chồng đi chinh chiến. Hãy sáng tạo một sản phẩm (có thể viết/ vẽ,…) để bày tỏ tình cảm dành cho người mà em yêu quý.

Trả lời:

Một sản phẩm tranh vẽ:

Soạn bài Nỗi nhớ thương của người chinh phụ (trang 67) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Tri thức Ngữ Văn trang 64

Hai chữ nước nhà

Bức thư tưởng tượng

Thực hành tiếng Việt trang 74

Tì bà hành

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Thảo luận về một vấn đề trong đời sống

Ôn tập trang 83

1 19 21/11/2024