Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2024

        Người được quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định mới nhất của pháp luật dân sự Việt Nam. Luật sư tư vấn xác lập mẫu văn bản, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay:

1 403 lượt xem


Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2024

1. Từ chối nhận di sản là gì?

Thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của một người sau khi chết cho những người được thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Bên cạnh đó, những người còn sống ngoài việc có quyền hưởng di sản thì họ cũng có quyền từ chối việc nhận di sản đó. Trong thực tế không phải tất cả những người thừa kế mọi trường hợp đều mong muốn được hưởng phần di sản thừa kế do người chết để lại. Mà nhiều trường hợp họ muốn nhường phần thừa kế của mình cho những người thừa kế khác. Những trường hợp như vậy pháp luật gọi là: Từ chối nhận di sản. Vậy, có phải mọi trường hợp người thừa kế cũng có quyền từ chối hưởng di sản và việc từ chối này có điều kiện gì không? Bài viết này của chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc trên cho bạn đọc.

2. Nội dung và hệ quả của việc từ chối nhận di sản thừa kế

Từ chối được hiểu là việc không chịu nhận cái được dành cho hoặc được yêu cầu. Do vậy mặc dù pháp luật không định nghĩa như thế nào từ chối nhận di sản, nhưng có thể hiểu đây chính là việc người thừa kế không chịu nhận (từ chối nhận) di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật do người chết để lại cho họ. Từ đó có thể thấy người từ chối hưởng di sản phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật và chỉ có người thừa kế mới có quyền từ chối, không phải người thừa kế thì việc từ chối hưởng di sản không có ý nghĩa gì.

Hệ quả đầu tiên đối với việc từ chối nhận di sản của người thừa kế đó chính là họ sẽ không được hưởng phần di sản mà đáng nhẽ họ được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Từ đó dẫn tới hệ quả thứ hai là trách nhiệm của người thừa kế đối với nghĩa vụ của người để lại di sản là không phải thực hiện. Bởi pháp luật quy định người thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại (Khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015). Do vậy nếu người thừa kế từ chối hưởng di sản thì đương nhiên họ cũng không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại. Thêm vào đó, hệ quả đối với phần di sản bị từ chối đó là sẽ được chia theo quy định của pháp luật (Điểm c khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015). Trường hợp này phần di sản bị từ chối sẽ được chia đều cho những người được thừa kế theo pháp luật chấp nhận di sản.

3. Điều kiện để từ chối nhận di sản

Như đã đề cập ở phần trên của bài viết, hệ quả của việc từ chối hưởng di sản nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân người từ chối, những người thừa kế khác mà nó còn ảnh hưởng tới cả những người khác có liên quan về phần nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại. Vì vậy việc từ chối nhận di sản được pháp luật quy định khá chặt chẽ về cả hình thức lẫn thủ tục, cụ thể những điều kiện ấy như sau:

Điều kiện đầu tiên để từ chối nhận di sản đó là chủ thể phải có quyền từ chối. Hay nói cách khác họ phải là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Nếu họ không thuộc vào những trường hợp được hưởng di sản thì việc từ chối hay không từ chối không có ý nghĩa gì.

Điều kiện thứ hai việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản (Khoản 2 Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015). Về bản chất pháp lý hành vi từ chối hưởng di sản của người thừa kế là một hành vi pháp lý đơn phương. Và hành vi pháp lý đơn phương này phải được thể hiện ra bên ngoài bằng một hành vi minh thị, rõ ràng. Trong trường hợp này pháp luật quy định bắt buộc người thừa kế phải thể hiện việc từ chối bằng văn bản. Tuy nhiên pháp luật không yêu cầu văn bản này phải có công chứng hay chứng thực.

Điều kiện thứ ba việc từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản và phải gửi đến cho người quản lý di sản, những người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết (Khoản 2 Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015). Quy định này của pháp luật hiện hành vẫn chưa được rõ ràng và khó hiểu. Bởi luật quy định người từ chối hưởng di sản phải gửi thông báo đến cho những người thừa kế khác để họ biết. Tuy nhiên luật cũng không chỉ rõ những người thừa kế khác ở đây là những ai? Họ chỉ là những người thừa kế được hưởng di sản theo di chúc? Hay theo pháp luật? Hay bao gồm cả những người được hưởng theo di chúc và theo pháp luật? Và trong trường hợp họ là những người được hưởng theo pháp luật thì chỉ cần gửi cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hay bao gồm cả ba hàng thừa kế? Đây chính là điểm bất cập của pháp luật hiện hành về điều kiện để từ chối hưởng di sản.

Điều kiện thứ tư việc từ chối nhận di sản phải không nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (Khoản 1 Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015). Cần lưu ý trong trường hợp này nghĩa vụ tài sản ở đây chính là nghĩa vụ của người thừa kế chứ không phải là nghĩa vụ do người chết để lại. Thêm vào đó nghĩa vụ về tài sản có thể là: nghĩa vụ cấp dưỡng; nghĩa vụ trả nợ; nghĩa vụ nộp thuế; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;…

Điều kiện thứ năm việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản (Khoản 3 Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015). Do hậu quả pháp lý của hành vi từ chối hưởng di sản của người thừa kế ảnh hưởng không chỉ đến chính bản thân người đó, mà còn ảnh hưởng tới cả những người khác có liên quan. Vì vậy pháp luật quy định thời điểm cho việc từ chối này phải trước khi phân chia di sản. Với quy định như vậy thì pháp luật đã mở ra thời hạn cho việc từ chối hưởng di sản khá dài, chỉ cần trước thời điểm phân chia di sản, không bị giới hạn cụ thể về mặt thời gian. Thậm chí có những trường hợp trong thực tế sẽ không tồn tại cả thời điểm cuối cùng để từ chối hưởng di sản. Chẳng hạn như trường hợp chỉ có một người thừa kế nên không có việc phân chia di sản, do vậy sẽ không có thời điểm phân chia di sản, từ đó dẫn tới không có thời điểm cuối cùng cho việc từ chối.

Tóm lại, có thể thấy khi nhắc đến thừa kế là nhắc đến một nội dung nhưng gồm hai vấn đề. Vấn đề đầu tiên là quyền của người để lại di sản và vấn đề còn lại chính là quyền của những người thừa kế. Không phải người chết cứ định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết thì những người còn sống phải tuân thủ như vậy. Mà họ vẫn có quyền từ chối nhận di sản được pháp luật công nhận và bảo đảm. Tất nhiên, việc từ chối này phải thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định thì mới có giá trị. Ngoài ra, cần chú ý việc từ chối di sản này chỉ gồm di sản được đề cập tới rõ ràng trong văn bản từ chối. Còn những di sản khác không được đề cập đến trong văn bản từ chối thì họ vẫn có quyền hưởng, nếu họ vẫn thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

4. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất

Mẫu số 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN

Tại Phòng Công chứng số ........... Tỉnh/Thành phố ....

Tôi là (ghi rõ họ và tên): ...............................................

Sinh ngày: ......./......./...........

Chứng minh nhân dân số: ...... cấp ngày ....../......./.... tại ....

Hộ khẩu thường trú : ......................................................

(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi theo đăng ký tạm trú)

Tôi là người thừa kế theo di chúc lập ngày (nếu di chúc có công chứng, chứng thực thỡ ghi rõ số, ngày và cơ quan chứng; trường hợp là người thừa kế theo pháp luật thì ghi là người thừa kế theo pháp luật) ............. của ông(bà) ...... chết ngày ...../....../........ theo Giấy chứng tử số .................... do Uỷ ban nhân dân ....... cấp ngày ...../....../.........

Di sản mà tôi được thừa kế là: .........................................

Nay tôi tự nguyện từ chối nhận di sản nêu trên mà tôi được hưởng.

Tôi xin cam đoan những thông tin về nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và cam kết việc từ chối nhận di sản này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác

Tôi đã tự đọc văn bản từ chối nhận di sản, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong văn bản và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.

Người từ chối nhận di sản

(ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Hôm nay, ngày … tháng … năm ………., tại (1) ……., chúng tôi gồm: (2)

1. Ông/bà:.................................. Sinh năm : .......................

CMND số: ............. do Công an ............... cấp ngày ...........

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

(Là (3) ……………… của người để lại di sản thừa kế)

2. Ông/bà:......................................Sinh năm : .....................

CMND số: ............. do Công an ............... cấp ngày ............

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

(Là ……………… của người để lại di sản thừa kế)

Chúng tôi là những người thừa kế của ông/bà ……………

Ông/bà (4) …… chết ngày……… theo ……….do UBND ……… đăng ký khai tử ngày ………

Di sản mà ông/bà ……… để lại là: (5)

1. Sổ tiết kiệm ……………………………………………………

2. Phần quyền sử dụng đất tại địa chỉ: …………………………

Thông tin cụ thể về thửa đất trên như sau:

- Thửa đất số: .........; - Tờ bản đồ số: ............;

- Địa chỉ: …………………………………………………………

- Diện tích: ................ m 2 (Bằng chữ: ................ mét vuông);

- Hình thức sử dụng: riêng:.............. m 2 ; chung: ................ m 2 ;

- Mục đích sử dụng: .................................................................

- Thời hạn sử dụng: ..................................................................

- Nguồn gốc sử dụng: ..............................................................

Nay bằng Văn bản này chúng tôi tự nguyện từ chối nhận kỷ phần thừa kế di sản nêu trên mà chúng tôi được hưởng.

Chúng tôi xin cam đoan:

- Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật.

- Việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Chúng tôi đã đọc nội dung Văn bản này, đã hiểu rõ trách nhiệm pháp lý của mình khi lập và ký/điểm chỉ vào Văn bản này.

Người lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

(Ký/điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ

Tôi là (4): ............................................................................................................

Tôi là người thừa kế theo ............................................................... (5) của ông/bà ...............................................................................................................................

chết ngày …..../…...../.......... theo Giấy chứng tử số .......................…………..do Uỷ ban nhân dân…...........................................cấp ngày ............../............/.............

Tài sản mà tôi được thừa kế là:

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Nay tôi tự nguyện từ chối nhận tài sản nêu trên mà tôi được hưởng.

Tôi xin cam đoan những thông tin về nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và cam việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Người từ chối nhận tài sản thừa kế

(Ký và ghi rõ họ tên)

5. Hướng dẫn cách soạn thảo

- (1) Mục “Tại”: Đây là địa chỉ nơi lập Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Có thể là nhà riêng của người yêu cầu, hoặc có thể tại trụ sở Văn phòng/Phòng công chứng

- (2) Mục “chúng tôi gồm”: Mục này nếu người từ chối nhận di sản thừa kế là một người thì chỉ ghi là “tôi là…” kèm tên, năm sinh, số CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân kèm ngày tháng và cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú…

Nếu có từ hai người từ chối di sản thừa kế trở lên thì viết “chúng tôi gồm…” ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại…

- (3) Mục “Là…” ghi mối quan hệ giữa người từ chối nhận di sản thừa kế và người để lại di sản thừa kế.

- (4) Ghi thông tin của người để lại di sản thừa kế. Căn cứ theo Giấy chứng tử, trích lục khai tử để khai ngày tháng năm người để lại di sản chết, ngày cấp của các giấy tờ nêu trên…

- (5) Mục này liệt kê đầy đủ số tài sản mà người từ chối nhận di sản thừa kế được hưởng. Tài sản phải là những loại có giấy tờ sở hữu, có đăng ký quyền sở hữu như: Xe ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, quyền sử dụng đất và nhà ở…

Nên ghi đầy đủ thông tin như trên Giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … để xác định chính xác tài sản đó là tài sản nào.

6. Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?

Từ chối tài sản là quyền của được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Từ chối nhận di sản thừa kế là việc một cá nhân sau khi được chỉ định làm người thừa kế mà không muốn hưởng phần di sản đó thì có quyền từ chối không nhận. Theo đó, bất cứ vì lý do gì, người được hưởng di sản thừa kế cũng có quyền được từ chối, trừ 03 lưu ý nêu trên.

Theo đó, những người được quyền từ chối nhân di sản thừa kế bao gồm những người được nhân di sản theo di chúc và các đối tượng hưởng thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

7. Những đối tượng không được hưởng di sản thừa kế?

Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các đối tượng không được hưởng di sản thừa kế bao gồm:

"1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

1 403 lượt xem