Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024

Trích lục khai sinh bản sao là mẫu sao lưu lại một phần hoặc một số thông tin từ giấy khai sinh và thường được lưu tại phòng tư pháp của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện. Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024, mời các bạn tham khảo:

1 232 lượt xem


Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024

1. Trích lục khai sinh bản sao là gì?

Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024 (ảnh 1)

Theo điểm a khoản 1 Điều Luật Hộ tịch năm 2014 thì có thể hiểu Khai sinh là một trong những sự kiện hộ tịch được ghi vào sổ hộ tịch nhằm chứng minh sự kiện sinh của một cá nhân đã đăng ký khai sinh.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về trích lục hộ tịch như sau: Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký.

Từ đó, có thể suy ra trích lục khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện sinh của một cá nhân đã đăng ký khai sinh.

- Có hai loại bản sao trích lục Giấy khai sinh, bao gồm:

+ Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

+ Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Để được cấp bản sao từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch thì cá nhân phải gửi yêu cầu bản sao trích lục khai sinh đến cơ quan có thẩm quyền. Còn bản sao được chứng thực từ bản chính thì cá nhân có thể cầm bản chính đến Phòng/Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để xin cấp.

- Nội dung của bản sao trích lục giấy khai sinh bao gồm đầy đủ những thông tin từ quốc hiệu, tiêu ngữ. Trong bản sao trích lục giấy khai sinh còn có thông tin cá nhân của người cần trích lục khai sinh, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh, quê quán và thông tin của mẹ, thông tin của cha cùng với những nội dung khác được sao lưu từ Sổ hộ tịch.

2. Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024 và cách viết

Ủy ban nhân dân phường Láng Hạ (1)

Số: 01/TLKS-BS (2)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


………, ngày….…tháng ……năm 20

TRÍCH LỤC KHAI SINH

(BẢN SAO)

Họ, chữ đệm, tên: NGUYỄN VĂN TUẤN

Ngày, tháng, năm sinh: 06/11/2002

Ghi bằng chữ: Sinh ngày sáu tháng mười một năm hai không linh hai.

Giới tính: Nam

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Nơi sinh: Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội

Quê quán: Nam Đàn - Nghệ An

Số định danh cá nhân: 0293867632

Họ, chữ đệm, tên người mẹ: PHẠM THỊ HOÀI

Năm sinh: 1990

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Nơi cư trú: Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội

Họ, chữ đệm, tên người cha: NGUYỄN TUẤN ĐỨC

Năm sinh: 1989

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Nơi cư trú: Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội

Đăng ký khai sinh tại: UBND phường Láng Hạ (3)

Số 13 ngày 06/11/2002

Ghi chú:(4)

NGƯỜI KÝ TRÍCH LỤC

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ, đóng dấu)

Hướng dẫn cách ghi biểu mẫu trích lục khai sinh:

(1) Ghi tên cơ quan cấp bản sao Trích lục.

Nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh); nếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.

Ví dụ:

- Tỉnh Thanh Hoá

- Thành phố Thanh Hoá

- UBND phường Lam Sơn

Hoặc: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ

(2) Ghi theo số trong Sổ theo dõi việc cấp bản sao Trích lục hộ tịch của cơ quan cấp bản sao Trích lục hộ tịch.

(3) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh

Ví dụ:

- Uỷ ban nhân dân phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội

- Uỷ ban nhân dân quận Hà Đông, Hà Nội.

(4) Tuỳ theo cách thức thực hiện, ghi rõ căn cứ cấp bản sao Trích lục: “Thực hiện việc trích lục từ Sổ đăng ký khai sinh” hoặc “Thực hiện việc trích lục từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy trình tin học”.

3. Giá trị pháp lý của bản sao trích lục khai sinh

Mẫu trích lục khai sinh bản sao mới nhất năm 2024 (ảnh 1)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau: Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.

Từ các quy định trên, có thể suy ra sổ hộ tịch được xác định là một loại sổ gốc và bản sao được cấp từ sổ hộ tịch thực chất là bản sao trích lục hộ tịch. Như vậy, bản sao trích lục Giấy khai sinh là bản sao trích lục hộ tịch và có giá trị tương tự như bản chính.

4. Quy định của pháp luật về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

Cấp bản sao trích lục hộ tịch

- Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống.

- Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Ví dụ: Sổ đăng ký khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi thì xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.

- Trường hợp thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thông tin trong bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.

Trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án.

5. Hồ sơ đăng ký xin trích lục khai sinh trực tuyến

Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 để cấp bản sao trích lục khai sinh trực tuyến cần phải lập hồ sơ có ảnh các giấy tờ sau:

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được khai sinh.

- Giấy chứng nhận đã yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh như: Hộ chiếu; Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp có ảnh; và dữ liệu cá nhân còn giá trị so với bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận bản chính.

- Đối với chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hai mặt; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đề nghị cấp bản sao giấy khai sinh như bản sao có chứng thực từ bản chính)

- Văn bản đề nghị cấp bản sao phần trích yếu của giấy khai sinh với lý do rõ ràng nếu người đăng ký là cơ quan, tổ chức (từ gốc) văn bản ủy quyền và giấy tờ chứng minh nhân thân của người được ủy quyền (chụp từ bản chính).

Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, con, cha, mẹ; vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì giấy ủy quyền không phải công chứng; chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.

1 232 lượt xem