Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2024

Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền tự quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, được quy định tại Điều 34, Bộ luật lao động 2019. Dưới đây là mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, Vietjack.me mời bạn đọc tham khảo:

1 186 16/03/2024
Tải về


Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2024

1. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

CÔNG TY ……………………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------o0o--------

Số:…./20…/QĐ-……

……., ngày…..tháng….năm…….

QUYẾT ĐỊNH

V/v: Chấm dứt hợp đồng lao động

--------------

GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY ………………

- Căn cứ Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2002;

- Căn cứ Hợp đồng lao động số…………………………………………….;

- Căn cứ Quyết định …………………………………………………………;

- Căn cứ Quyết định xử lý vi phạm/bản án số của ……………, đối với Ông/bà….;

- Theo đề nghị của Phòng Tổ chức & Nhân sự.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay chấm dứt hợp đồng lao động với Ông/bà………, là cán bộ/công nhân viên thuộc phòng …………………………………………………………….;

Lý do: (Bị xử lý vi phạm hoặc bị kết án theo quyết định của tòa án, hết thời gian theo Hợp đồng lao động đã ký mà không gia hạn…)………………………...……; ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Kể từ ngày …../…./20…..

Điều 2: Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Ông Nguyễn Văn Ađược chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 3: Các Ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức & Nhân sự, trưởng các PhòngBanliên quan và Ông Nguyễn Văn A căn cứ quyết định thi hành.

- Cá nhân Ông/bà………………….;

- Công đoàn Công ty;

- Phòng TC & NS;

- Lưu VP, HS

GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC

(ký và ghi rõ họ tên)

2. Các trường hợp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019 được chính phủ ban hành ngày 20/11/2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt HĐLĐ như sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc đúng luật kể trên chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.

3.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ tuy nhiên sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước như sau:

  • Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  • Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

  • Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

  • Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt người lao động không cần phải báo trước như: Bị quấy rối tình dục nơi làm việc; bị nhục mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm; không được bố trí công việc như thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn...

3.2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:

  1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

  2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian quy định tại luật.

  3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh... phải giảm chỗ làm việc;

  4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

  5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;

  6. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

  7. Người lao động cung cấp không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải báo trước cho người lao động:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc và không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không cần báo trước. Các trường hợp người lao động nghỉ thai sản, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng theo quy định hay nghỉ do ốm đau tai nạn theo quy định thì người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.

1 186 16/03/2024
Tải về