Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại mới nhất năm 2024
Ai gây thiệt hại thì người đó phải bồi thường - vấn đề này đã được các nhà làm luật coi đó là một nguyên tắc và cụ thể hóa trong văn bản pháp luật. Khi quan hệ bồi thường thiệt hại phát sinh thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về các khoản bồi thường và việc thỏa thuận này có thể được lập biên bản.
Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại mới nhất năm 2024
1. Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——***——
BIÊN BẢN THỎA THUẬN
(V/v: Bồi thường thiệt hại của …..…… cho …….)
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015
Căn cứ vào ý chí của các bên.
Hà Nội, ngày…..tháng…….năm 20……,
Chúng tôi gồm có:
BÊN A: ………
Địa chỉ:………
Điện thoại:……
Email:………
BÊN B: ………
Địa chỉ:……
Điện thoại:………
Email:………
Cùng thống nhất ký kết Bản thoản thuận với những điều, khoản sau:
Điều 1. Xác nhận khoản bồi thường thiệt hại
Sau khi tính toán các chị phí hợp lý, 2 bên thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại như sau: (1)…
(Bằng chữ:…..)
Điều 2. Cam kết của Bên A
2.1. Bên B…… cam kết sẽ dùng mọi tài sản cá nhân của mình để thanh toán khoản bồi thường nêu tại Điều 1 Bản thoản thuận này thay cho …….;
2.2. Thanh toán đầy đủ theo …. bên thỏa thuận;
2.3. Các quyền và nghĩa vụ khác tại Bản thỏa thuận này và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cam kết của Bên B
3.1. Cho phép Bên A dùng mọi tài sản cá nhân của Bên A để thanh toán các khoản bồi thường nêu tại Điều 1 Bản thỏa thuận này;
3.2. Xóa bỏ nghĩa vụ bồi thường cho …… và không yêu cầu ai khác ngoài Bên A trả nợ cho mình;
3.3. Tạo điều kiện cho Bên A có thể thực hiện việc bồi thường;
3.4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo Bản thỏa thuận này và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản chung
4.1. Bản thoả thuận này có hiệu lực từ ngày ký;
4.2. Bản thoả thuận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau do mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN A BÊN B
…….. ………….
2. Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại là gì?
Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm hai loại là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại là văn bản ghi nhận lại sự kiện mà các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại thỏa thuận, bàn bạc với nhau để đi đến thống nhất chung về khoản bồi thường, các cam kết của mỗi bên,…
Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại được sử dụng để làm căn cứ cho việc thỏa thuận về bồi thường thiệt hại giữa các bên, ghi nhận những thỏa thuận chính đáng mà các bên đã thống nhất với nhau về ý chí và cũng là cơ sở để thực hiện các cam kết và giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có.
Quyền được bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm cũng là một trong những quyền cơ bản của con người, của công dân, thể hiện qua quy định của pháp luật, cụ thể “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại
– (1) Ghi chi tiết các khoản bồi thường: ví dụ như chi phí điều trị bệnh, giá trị tài sản bị hủy hoại, chi phí mai táng, chi phí bảo quản kho mới, chi phí vận chuyển…
– Các bên thỏa thuận với nhau và ghi đầy đủ, chi tiết và rõ ràng những cam kết của mình để làm căn cứ thực hiện việc bồi thường cũng như để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này nếu có.
4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
5. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Đối với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thứ nhất, có hành vi gây thiệt hại.
Hành vi gây thiệt hại có thể bằng hành động hoặc không hành động, hành động và không hành động đều là những biểu hiện của con người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, lý trí điều khiển và đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành động gây thiệt hại có thể là tác động trực tiếp của chủ thể vào đối tượng gây thiệt hại hoặc có thể là tác động gián tiếp của chủ thể vào đối tượng thông qua công cụ, phương tiện gây thiệt hại.
Thứ hai, có thiệt hại xảy ra.
Đây là điều kiện tiên quyết, điều kiện quan trọng nhất của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bởi lẽ nếu không có thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại không bao giờ phát sinh. Mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khôi phục, bù đắp những tổn thất cho người bị thiệt hại, do đó phải có thiệt hại thì mục đích đó mới đạt được.
Việc xác định thiệt hại được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm ngoài việc phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.
Mối quan hệ nhân quả là sự liên hệ giữa hai hiện tượng trong đó có chứa đựng nguyên nhân và kết quả. Phải có sự vận động của hiện tượng là nguyên nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mới nảy sinh hiện tượng là kết quả. Hành vi gây thiệt hại phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại là hậu quả.
Lưu ý: Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
* Đối với bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
– Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ: hành vi không bảo quản hàng hóa đúng quy cách dẫn đến hàng hóa hư hỏng.
– Thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra:
– Thứ ba, việc vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Trong đó, trường hợp có lý do bất khả kháng, do lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng, do các bên thỏa thuận, do cơ quan nhà nước quyết định mà tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên không biết được thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh những tổn thất, thiệt hại mà bên mình phải chịu khi có việc vi phạm hợp đồng. Đồng nghĩa, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng phải chứng minh được lý do mình được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Xem thêm các chương trình khác: