Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024

Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024 thế nào? Quy định về trường hợp cho mượn nhà, cho ở nhờ nhà ở ra sao? Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn? Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn thế nào? Khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ ra Tòa án?

1 271 22/01/2024
Tải về


Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024

1. Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

HỢP ĐỒNG MƯỢN NHÀ

- Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Luật nhà ở 2014;

- Căn cứ vào nhu cầu các bên.

Hôm nay, ngày….. tháng ..… năm…., tại địa chỉ …………………………..

Chúng tôi gồm:

1. BÊN CHO MƯỢN NHÀ (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà): ...........................................................................................................

Sinh ngày: ...........................................................................................................

Chứng minh nhân dân số: ................... cấp ngày .......................tại .....................

Hộ khẩu thường trú: ..............................................................................................

2. BÊN MƯỢN NHÀ (sau đây gọi là Bên B):

Ông (Bà): ...........................................................................................................

Sinh ngày: ............................................................................................................

Chứng minh nhân dân số: ...................cấp ngày .......................tại ......................

Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................

Hai bên thảo thuận lập và ký hợp đồng này để thực hiện việc mượn nhà đối với các điều khoản như sau :

ĐIỀU 1: ĐỊA ĐIỂM VÀ DIỆN TÍCH NHÀ CHO MƯỢN

1.1. Bên A đồng ý cho Bên B mượn toàn bộ diện tích nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên A tại địa chỉ:

Nhà có đặc điểm sau:

Diện tích:

Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất số ……….. do ..... cấp ngày ….tháng….năm……

1.2. Bên B đồng ý mượn của Bên A toàn bộ quyền sử dụng nhà theo mô tả nói trên.

ĐIỀU 2: MỤC ĐÍCH MƯỢN

Mục đích sử dụng nhà mượn:

- Đăng ký kinh doanh, đặt trụ sở giao dịch, văn phòng làm việc của Bên B; Tổ chức hoạt động kinh doanh theo nhu cầu của Bên B và theo quy định của pháp luật.

- Không được dùng nhà để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, kinh doanh nhà hang, kinh doanh karaoke, massage và những hoạt động mà pháp luật không cho phép.

ĐIỀU 3: THỜI HẠN CHO MƯỢN

Thời hạn cho mượn nhà và quyền sử dụng đất nói trên là ….năm, bắt đầu từ ngày….tháng….năm……

ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A

1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và hư hỏng của nhà, nếu có;

- Thanh toán cho Bên B chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản (nếu có thỏa thuận);

- Bồi thường thiệt hại cho Bên B, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho Bên B biết dẫn đến gây thiệt hại cho Bên B, trừ những khuyết tật mà Bên B biết hoặc phải biết.

2. Bên A có các quyền sau đây:

- Đòi lại tài sản ngay sau khi hết thời hạn cho mượn, nếu Bên A có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn, thì được đòi lại tài sản đó mặc dù Bên B chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý là ....................

- Đòi lại tài sản khi Bên B sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của Bên A;

- Đòi bồi thường thiệt hại đối với tài sản do Bên B gây ra.

ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B

1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của Bên A;

- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn;

- Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.

2. Bên B có các quyền sau đây:

- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;

- Yêu cầu bên A phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, (nếu có thỏa thuận).

ĐIỀU 6: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này.

6.2. Khi có tranh chấp lien quan đến hợp đồng này trước tiên hai Bên cùng nhau thương lượng để giải quyết, trong trường hợp không thể thương lượng được sẽ yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

6.3. Hai bên đã đọc lại, hoàn toàn nhất trí với những nội dung của hợp đồng và cùng ký tên dưới đây để làm chứng.

Bên cho mượn nhà A Bên mượn nhà B

(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)

2. Quy định về trường hợp cho mượn nhà, cho ở nhờ nhà ở

Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024 (ảnh 1)

Trên cơ sở quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 thì mượn nhà ở, cho ở nhờ được biết đến là sự thỏa thuận giữa các bên mà cụ thể là bên cho mượn và bên mượn nhà ở nhờ. Theo đó, bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn nhất định. Đã nói đến việc mượn nhà thì chắc chắn một điều rằng việc này không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của bên mượn nhà cho bên ho mượn nhà. Bên cạnh đó thì bên mượn phải trả lại nhà cho bên có nhà cho mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn nhà đã đạt được theo như mong muốn.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 117 Luật nhà ở 2014 cho mượn nhà, cho ở nhờ theo như quy định là những hình thức về các giao dịch cho mượn nhà ở không lấy tiền. Cũng dựa trên quy định tại Luật này thì thỏa thuận cho mượn, ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 154 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:

“1. Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.

2. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn.

3. Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.

4. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Theo thỏa thuận của các bên.”

Từ quy định trên, có thể đưa ra các đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thì việc thỏa thuận nhà cho ở, cho mượn được hình thành bằng hai hình thức đó là được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Nếu thỏa thuận được 2 bên lập thành văn bản thỏa thuận nhà cho mượn, cho ở nhờ theo như quy định của pháp luật thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực nên các bên có thể thực hiện việc công chứng hoặc không. Việc cho mượn nhà, cho ở nhờ dựa trên tinh thần giúp đỡ nhau là chính nên đa phần các thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thường không phải trả tiền.

3. Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn?

Để giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn các bên có thể gửi yêu cầu ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền đối với từng loại nhà cho ở nhờ, cho mượn trong các trường hợp cần xác định ai là chủ sở hữu, đối với tranh chấp liên quan đến nhà đât:

Thứ nhất, Đối với tranh chấp xác định ai là chủ sở hữu nhà đất thì khi Tòa án thực hiện việc giải quyết các tranh chấp này, Tòa án cần xác định ai là người có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với nhà đất. Bởi lẽ đây là nhà đất trong quy định của pháp luật dân sự thì được gọi là “Tranh chấp về bất động sản”. Do đó, dựa trên quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.” Bởi lẽ đó, tranh chấp đòi lại nhà cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp này sẽ do Tòa án nhân dân nơi có nhà giải quyết dựa trên quy định của pháp luật Tố tụng nêu trên.

Thứ hai, Đối với tranh chấp liên quan đến nhà đất được xác định là những tranh chấp về giao dịch, hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ. Việc sảy ra tranh chấp này có thể được xác định là việc một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ mình phải thực hiện theo thỏa thuận. Hoặc một bên cho rằng bên kia đã có hành vi làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình trong quá trình mượn nhà, ở nhờ. Căn cứ dựa trên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 những tranh chấp này thì thẩm thẩm quyền của Tòa án được biết đến là: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm…”

Như vậy, tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn theo như quy định củ pháp luật tó tụng dân sự thì bên có nhà cho ở nhờ, cho mượn có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án cấp có thẩm quyền mà cụ thể là nộp đơn đến nơi có bất động sản là nhà cho ở nhờ, cho mượn sảy ra tranh chấp.

4. Đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn thế nào?

Bởi vì việc nhà cho ở nhờ, cho mượn được thực hiện đã phần bằng miệng hoặc các văn bản không có công chứng nên quá trình đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn là một quá trình rất phức tạp. Bởi vì tính chất rất phức tạp dẫn đến thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài. Do đó, đa phần các vụ án đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn trước khi được đưa ra tranh chấp tại Tòa án thì sẽ được thực hiện việc hòa giải tại xã/ phường có bất động sản đó, cụ thể:

– Hòa giải tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn.

Các bên tự thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp được xác định là việc làm được pháp luật khuyến khích. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Nếu phương án được cả hai bên thống nhất thực hiện thì tranh chấp đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, tỉ lệ các bên thương lượng, hòa giải thành ở giai đoạn này không lớn. Do đó, nếu muốn việc đàm phán thành công thì cần có bên thứ ba đứng giữa làm “trọng tài”. Một trong phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng là yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã tiến hành hòa giải.

– Hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Trong quá trình diễn ra buổi hòa giải thì cần sự có mặt đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật định. Việc quy định về hòa giải ở Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn phần nào đó để tránh những chi phí tranh tụng tại Tòa án gây mất thời gian và tiền bạc của các bên.

5. Khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ ra Tòa án

Mẫu hợp đồng mượn nhà cập nhật mới nhất năm 2024 (ảnh 1)

Người có yêu cầu muốn khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Tòa án thì thủ tục sẽ trải qua các bước sau:.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ để khởi kiện.

Hồ sơ khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn gồm:

– Đơn khởi kiện.

– Biên bản hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà (nếu có).

– Bản sao giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, người bị kiện.

– Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu nhà ở. Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp giao dịch, thỏa thuận cho mượn, cho ở nhờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp thông qua đường bưu điện. Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Tòa án sẽ ra các quyết định theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý.

Sau khi hồ sơ đã được nộp đúng và đầy đủ, bạn sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Án phí sẽ được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi nộp xong, bạn phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền cho Tòa án. Sau đó, tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án. Lúc đó Tòa án mới bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp.

Bước 4: Tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án.

Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp. Thông thường các bên sẽ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trường hợp các bên không thể thu thập được thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập.

Lấy ý kiến lời khai của các bên tranh chấp và những người liên quan.

Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau khi đã thu thập được đầy đủ hồ sơ tài liệu thì Tòa án sẽ công khai chứng cứ.

Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử vụ án đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn.

Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng sau khi tiến hành các hoạt động tố tụng trên. Những phán quyết này là dựa trên cơ sở là các quy định pháp luật và thực tế vụ việc. Tại đây, các bên vẫn có quyền tranh luận, đưa ra những lập luận để bảo vệ cho quan điểm của mình.

Như vậy, để bên cho mượn nhà, cho ở nhờ thực hiện việc kiện đòi tại nhà cho mượn cho ở nhờ thì cần phải thực hiện theo các trình từ nêu ở trên. Trước tiên thì bên cho mượn nhà, cho ở nhờ nhà cần phải lập hồ sơ có đầy đủ các lợi giấy tờ được nêu ra ở bước 1 và tiến hành việc nộp đơn khởi kiện kèm theo các giấy tờ đã chuẩn bị tới Tòa án có thẩm quyền để được thụ lý giải quyết vụ việc tranh chấp này. Để xác định Tòa án nào là có thẩm quyền thì mới quy bạn đọc tham khảo phần phân tích nêu ở trên.

1 271 22/01/2024
Tải về