Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài Ngữ văn lớp 11 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài để chuẩn bị bài và soạn văn 11. Mời các bạn đón xem:

1 1042 lượt xem
Tải về


Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Ngữ văn 11

A. Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 193 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)

Các mâu thuẫn được thể hiện trong hồi V:

* Mâu thuẫn thứ nhất:

- Mâu thuẫn: Giữa bọn tham quan, bạo chúa với người dân lao động.

* Mâu thuẫn thứ hai:

- Mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời (Cửu Trùng Đài) và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.

- Nhận xét: mâu thuẫn này không được giải quết một cách dứt khoát, việc đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô không thể giúp nhân dân chấm dứt nỗi thống khổ, lầm than và Vũ Như Tô đến chết vẫn không tin là mình có tội. 

Câu 2 (trang 193 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)

Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm:

a. Nhân vật Vũ Như Tô:

- Tính cách:

+ Nghệ sĩ tài ba, đam mê nghệ thuật và sự sáng tạo.

+ Có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật cao cả.

+ Có những suy nghĩ lầm lạc trong hành động

- Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:

+ Tin rằng mình không có tội; bướng bỉnh,ảo vọng đeo đuổi mục tiêu.

+ Đau đớn, bàng hoàng thất vọng khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.

- Nhận xét: Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân.

b. Nhân vật Đan Thiềm:

- Tính cách: Là người đam mê cái tài, tôn thớ cái tài (thuyết phục Vũ Như Tô, sẵn sàng quên mình để bảo vệ Vũ Như Tô)

+ Tỉnh táo, thức thời hơn Vũ Như Tô.

- Diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm: Đau đớn nhận ra sự thất bại trong giấc mộng lớn Cửu Trùng Đài; nhiều lần khuyên Vũ Như Tô chạy trốn; đau đớn khi không cứu được Vũ Như Tô; vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trong máu và nước mắt.

- Nhận xét: Đan Thiềm mang những phẩm chất tốt đẹp.

Câu 3 (trang 193 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)

Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật thuần tuý muôn đời là lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân chưa được tác giả giải quyết dứt khoát, thế hiện ở đoạn cuối của vở kịch:

  - Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô chết, nhân dân trước sau không hiểu gì về việc sáng tạo của nghệ sĩ, họ càng không hiểu việc làm của quần chúng và phe cánh nổi loạn, nếu ông trốn đi thì mâu thuẫn vẫn không thể giải quyết

Câu 4 (trang 193 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)

Đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích:

- Xây dựng mâu thuẫn: Mâu thuẫn kịch tập trung dẫn đến cao trào, phát triển thành đỉnh điểm với những hành động kịch dồn dập đầy kịch tính.

- Khắc họa rõ nét về tính cách và bi kịch của từng nhân vật.

- Kịch tính được tạo ra qua độc thoại, hành động.

- Ngôn ngữ có tính tổng hợp cao

Phần luyện tập

Câu hỏi (trang 193 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

- Lời đề tựa chính là sự băn khoăn, trăn trở trong tư tưởng của tác giả.

-  Lời đề tựa đã nêu lên một tư tưởng quan trọng về mối quan hệ giữa văn chương và đời sống: văn chương ngoài bản thân nghệ thuật còn phải gắn bó với đời sống.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài:

I. Tác giả

1. Cuộc đời

-Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960)

- Quê quán: ng sinh ra trong một gia đình nhà nho có tinh thần yêu nước ở làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay là xã Dục Tú, huyện đông Anh, Hà Nội).

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài hay, ngắn gọn (ảnh 1)

2. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật: - Trong văn của ông luôn đầy chất thơ của cuộc sống và chất chứa những bài ca hy vọng, những bài học về tình thương yêu những người thân, xóm giềng, cộng đồng và đồng loại.

 - Có thiên hướng khai hác các đề tài lịch sử

 - Đóng góp lớn nhất ở hai thể loại: tiểu thuyết, kịch

 - Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc.  

- Tác phẩm tiêu biểu: Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (kịch, 1941), Bắc Sơn (kịch, 1946), Những người ở lại (kịch, 1948), Đêm hội Long Trì (tiểu thuyết, 1942), An Tư (tiểu thuyết, 1945), Sống mãi với thủ đô (tiểu thuyết, 1961), Kí sự Cao Lạng (kí, 1951)...

II. Tác phẩm 

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Tác phẩm được viết xong vào mùa hè năm 1941, tựa đề vào tháng 6 năm 1942.

-  Đoạn trích: thuộc hồi thứ V (Một cung cấm) của vở kịch.

2. Thể loại: Tiểu thuyết, kịch

3. Bố cục:

Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (từ lớp I đến lớp VI): Cuộc trò chuyện giữa Vũ Như Tô với Đan Thiềm, cung nữ và nội giám, Vũ Như Tô bàng hoàng nhận ra bi kịch đang cận kề.

- Phần 2 (từ lớp VII đến lớp IX): Quân phản loạn đốt Cửu Trùng Đài và kết án Vũ Như Tô.

4. Tóm tắt

Hồi V cũng là hồi cuối cùng của vở kịch. Ở hồi này, mâu thuẫn giữa dân chúng, những người bị bắt làm phu phen khổ sai và tầng lớp phong kiến, vua chúa ngày càng gay gắt. Lợi dụng điều đó, Quận công Trịnh Duy Sản – kẻ cầm đầu phe đối lập trong triều đình – đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản, giết chết cả Lê Tương Dực, Vũ Như Tô và Đan Thiềm. Còn Đài Cửu Trùng thì bị đập phá, thiêu hủy.

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài hay, ngắn gọn (ảnh 1)

5. Giá trị nội dung:

Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thủa về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Mâu thuẫn kịch tập trung dẫn đến cao trào, phát triển thành đỉnh điểm với những hành động kịch dồn dập đầy kịch tính.

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.

- Xây dựng nhân vật kịch đặc sắc.

Bài giảng Ngữ văn 11 Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 11 hay, chi tiết khác:

Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

Tình yêu và thù hận

Ôn tập phần văn học

Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I

1 1042 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: