Soạn bài Hai đứa trẻ hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Hai đứa trẻ Ngữ văn lớp 11 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Hai đứa trẻ để chuẩn bị bài và soạn văn 11. Mời các bạn đón xem:

1 806 lượt xem
Tải về


Soạn bài Hai đứa trẻ - Ngữ văn 11

A. Soạn bài “Hai đứa trẻ” ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Không gian và thời gian được miêu tả trong truyện:

+ Buổi chiều tà (phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây hồng như hòn than sắp tàn

+ Nền thiên nhiên của ngày tàn, đời sống phố huyện nghèo thu hẹp dần không gian

+ Quang cảnh phố huyện nghèo đói, nhỏ bé, phiên chợ tàn, góc chợ đơn xơ lụp xụp

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện:

- Hai chị em Liên với sạp hàng con con

- Mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng nước nhưng cũng chẳng "ăn thua gì".

- Bà cụ Thi: cất lên tiếng cười duy nhất trong truyện nhưng lại "hơi điên" và uống rượu.

- Những đứa trẻ nghèo: nhặt nhạnh những gì còn sót lại ở khu chợ nghèo.

- Gánh phở bác Siêu ế ẩm, bác phải gánh vào làng; gia đình bác xẩm ế khách, ngủ gục trên manh chiếu, thằng con nhỏ bò ra cát nghịch bẩn.

=> Cuộc sống nghèo khổ, tù đọng, buồn tẻ, đáng thương của những kiếp người tàn

Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Tâm trạng của Liên trước khung cảnh phố huyện:

- Tâm trạng của Liên khi chiều tàn:

+ "Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị"; bóng tối ngập đầy dần trong đôi mắt Liên.

+ Ngồi yên lặng ngắm phố huyện lúc hoàng hôn buông xuống.

+ Thương mấy đứa trẻ nghèo nhưng không có tiền mà cho chúng.

+ Vội dọn hàng vì vâng lời mẹ dặn.

- Tâm trạng lúc đêm khuya:

+ Nhớ những kỷ niệm đẹp và cuộc sống sung túc khi còn ở Hà Nội: được đi chơi bờ hồ, được ăn kem, nhớ về một vùng sáng rực.

+ Yên lặng dõi theo những mảnh đời tàn tạ xung quanh ở phố huyện.

+ Thèm phở bác Siêu nhưng không dám ăn vì đó là món quà xa xỉ.

+ Cùng em hướng lên ngắm nhìn trời sao nhưng nhanh chóng mỏi trí nghĩ và quay về mặt đất phủ đầy bóng tối.

Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

- Hình ảnh đoàn tàu:

 + Đây là hoạt động cuối cùng của đêm.

 + Âm thanh náo động với tiếng còi rít khi vào ga, mạnh mẽ rầm rộ đi tới.

 + Tràn ngập ánh sáng với các của kính sáng trưng, đồng và kền lấp lánh, lố nhố những người…

- Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua vì:

 + Đoàn tàu đẹp đẽ, náo động, hấp dẫn.

 + Sâu xa hơn, đoàn tàu gợi đến một thế giới khác vui vẻ, hạnh phúc, giàu có, khác hẳn với cuộc sống tù đọng, buồn tẻ và nghèo nàn ở phố huyện.

 + Đoàn tàu là hi vọng và là giấc mơ của hai chị em Liên và An.

Câu 5 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

- Truyện đậm chất trữ tình, truyện không có cốt truyện nhưng vẫn hấp dẫn bởi giàu chất thơ và lấp lánh tình người.

- Nghệ thuật đối lập (giữa ánh sáng và bóng tối), nhiều chi tiết đắt giá, hình ảnh biểu tượng.

- Giọng văn nhẹ nhàng, nhỏ nhẹ nhưng thấm thía, đầy yêu thương.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tài tình.

Câu 6 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Truyện ngắn Hai đứa trẻ thấm đẫm tư tưởng nhân đạo:

- Xót thương những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh.

- Cảm thông, trân trọng mong ước của những con người nghèo khổ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

- Những kiếp người nhỏ bé rất dễ bị xã hội lãng quên => Hãy quan tâm đến họ.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

- Ấn tượng với nhân vật Liên, đặc biệt qua chi tiết: "Liên thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó".

=> Liên vẫn chỉ là một cô bé, nhưng Liên lại vô cùng đôn hậu và giàu lòng yêu thương.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 11 Tập 1) :

Phong cách nghệ thuật Thạch Lam:

- Phân tích tâm lý nhân vật tinh tế, sâu sắc.

- Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhẹ nhàng, trữ tình.

- Sử dụng thủ pháp đối lập tương phản ánh sáng – bóng tối trong miêu tả.

- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh

- Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giữa chất hiện thực và chất lãng mạn.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài  Hai đứa trẻ

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Tên tác giả :Thạch Lam (1910-1942)

- Quê quán: sinh ra tại Hà Nội trong một gia đình công chức gốc quan lại, hồi nhỏ sống ở quê ngoại, phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương.

Soạn bài Hai đứa trẻ hay, ngắn gọn (ảnh 1)

b. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.

- Tác phẩm tiêu biểu: Gió lạnh đầu mùa (1937); Nắng trong vườn(1938); Ngày mới(1939)...

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

-Câu chuyện được gợi lên từ những câu chuyện cảnh đời nơi phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương quê ngoại nhà văn với những kỉ niệm tuổi thơ.

- Tác phẩm in trong tập Nắng trong vườn.

2. Thể loại: truyện ngắn đậm chất trữ tình.

3. Bố cục:

- Phần 1(từ đầu đến cười khanh khách): cảnh phố huyện lúc chiều xuống

- Phần 2 (tiếp đến cảm giác mơ hồ không hiểu nổi): cảnh phố huyện về đêm

- Phần 3 (còn lại): cảnh chuyền tàu đêm đi qua phố huyện

4. Tóm tắt

Hai đứa trẻ là câu truyện về hai đứa trẻ Liên và An . Liên và An đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở Hà Nội. Do gia đình sa sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi phố huyện - một cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu với những người khốn khổ. Thế nhưng chừng ấy người sống trong bóng tối vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện qua việc chờ chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện.

Soạn bài Hai đứa trẻ hay, ngắn gọn (ảnh 1)

5. Giá trị nội dung:

Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương với những sống cơ cực quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo những ngày trước Cách mạng.

6. Giá trị nghệ thuật:

Sự tinh tế của tác giả khi ông tả tâm trạng và quang cảnh phố huyện qua cách tạo dựng không khí kể chuyện của Thạch Lam.

Bài giảng Ngữ văn 11 Hai đứa trẻ

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 11 hay, chi tiết khác:

Ngữ cảnh

Chữ người tử tù

Luyện tập thao tác lập luận so sánh

Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh

Hạnh phúc của một tang gia

1 806 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: