Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta hay, ngắn gọn
Hướng dẫn soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta Ngữ văn lớp 11 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Về luân lí xã hội ở nước ta để chuẩn bị bài và soạn văn 11. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta - Ngữ văn 11
A. Soạn bài Về luân lí xã hội nước ta ngắn gọn:
Phần đọc - hiểu văn bản
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
- Đoạn 1: Khẳng định thực trạng chưa có luân lý xã hội ở nước ta.
- Đoạn 2: Bàn luận về luân lý xã hội.
- Đoạn 3: Phương hướng đem lại luân lý xã hội cho nước nhà (xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội).
=> Ba phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đều tập trung làm sáng rõ vấn đề luân lý xã hội ở nước ta. Phần 1 có vai trò đặt vấn đề, phần 2 giải quyết vấn đề và phần 3 đưa ra giải pháp.
- Tư tưởng chủ đề của đoạn trích: cần gây dựng đoàn thể, luân lý xã hội để truyền bá chủ nghĩa xã hội, đó là con đường cứu nước.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
- Thẳng thắn nêu lên thực trạng: nước ta chưa có luân lý xã hội ("Xã hội luân lý thật… dốt nát hơn nhiều").
- Ngăn chặn cách hiểu giản đơn: "Một tiếng bạn bè… không cần cắt nghĩa làm gì".
- Phủ nhận nội dung dễ nhầm lẫn với vấn đề: ghi nhận trong sách Nho có câu "Sửa nhà trị nước rồi mới yên thiên hạ" nhưng khẳng định “chủ ý bình thiên hạ đã mất từ lâu”.
=> Cách vào đề ngắn gọn, hiệu quả, sắc sảo, phù hợp với đối tượng nghe diễn thuyết.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
Tiêu chí so sánh |
Bên châu Âu, bên Pháp |
Bên ta |
Về ý thức nghĩa vụ giữa người với người |
Ý thức về nghĩa vụ giữa người với người rất thịnh hành: Ai bị người quyền thế hay chính phủ đè nén quyền lợi riêng thì họ đấu tranh cho được công bình mới nghe.
|
Điểm nhiên như kẻ ngủ chẳng biết gì: + Không hiểu nghĩa vụ loài người ăn ở với loài người. + Không biêt nghĩa vụ mỗi người ở trong nước. |
Về tổ chức đoàn thể |
+ Có đoàn thể, công đức. + Hiểu rằng để kẻ quyền lực đè nén người khác thì sau cũng sẽ đè nén đến mình. |
+ Không có đoàn thể. + Phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, gặp người tai nạn hay chuyện bất bình đều thờ ơ |
Câu 4 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
- Nguyên nhân của tình trạng “dân không biết đoàn thể, không trọng công ích”: bọn vua quan ham quyền tước, vinh hoa nên tìm cách thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể của quốc dân.
- Tác giả đả kích chế độ vua quan chuyên chế:
+ Bọn vua quan ích kỷ, tham lam.
+ Thái độ bàng quan.
+ Thói chạy theo quyền tước, mua quan bán chức, vun vén cá nhân trở thành xu thế.
+ Trước sự lộng quyền, nhũng nhiễu của bọn vua quan: "không ai phẩm bình", "không ai chê bai", "không ai khen chê, không ai khinh bỉ".
=> Phan Châu Trinh bày tỏ thái độ khinh bỉ, căm ghét đối với bọn vua quan và nỗi đau xót trước sự ngu dốt, khốn khổ của đông đảo dân chúng.
Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
- Yếu tố biểu cảm:
+ Cảm xúc mãnh liệt, tấm lòng yêu nước thương dân nhiệt thành.
+ Lời văn tâm huyết, thể hiện tấm lòng lo nghĩ thiết tha cho đồng bào và đất nước.
- Yếu tố nghị luận:
+ Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) mạch lạc, chặt chẽ, thuyết phục.
+ Quan điểm của tác giả rõ ràng, tiến bộ, mang tính thời sự lúc đương thời.
+ Giọng điệu uyển chuyển, phong phú, linh hoạt: khi đanh thép hùng hồn, khi đau xót chua chát, khi lại châm biếm, đả kích.
=> Sự kết hợp của hai yếu tố trên giúp đoạn trích tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến cả lý trí và tình cảm của người nghe/người đọc.
Phần luyện tập
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
Tác giả vừa đau xót vừa mỉa mai, vừa cảm thông với nỗi thống khổ của dân vừa châm biếm bọn quan lại phong kiến và chính quyền thực dân chỉ là bọn sâu mọt hại dân, hại nước.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
- Phan Châu Trinh thuộc ít nhiều những nhà cách mạnh nhìn ra chỗ yếu cốt lõi của nước ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Ông muốn giải quyết trước hết vấn đề dân trí, xem đó là chuyện hệ trọng bậc nhất cần làm để hướng tới mục tiêu giành độc lập, tự do.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
Chủ trương gây dựng nền luân lý xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự:
- Tầm quan trọng của việc gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ
- Nó cảnh báo nguy cơ tiêu vong những mối quan hệ tốt đẹp nếu còn những kẻ ích kỷ, ham quyền tước…
- Nó khơi dậy niềm âu lo về sự chậm tiến của một xã hội khi dân chủ còn chưa được ý thức như một nhân tố thúc đẩy sự phát triển.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Về luân lý xã hội nước ta:
I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Tên tác giả: Phan Châu Trinh 1872-1926
- Quê quán: Tam kỳ - Quảng Nam
2. Sự nghiệp văn học
- Phong cách nghệ thuật: Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng, dùng ngòi bút chống lại kẻ thù.
- Tác phẩm tiêu biểu:
- Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922); Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:
- Vị trí: “Về luân lí xã hội ở nước ta” nằm trong phần ba của bài “Đạo đức và luân lí Đông Tây”
- Hoàn cảnh sáng tác: 19-11-1925 tại Hội Thanh niên ở Sài Gòn
2. Thể loại: Văn xuôi
3. Bố cục:
3 phần
- Phần 1: (2 đoạn đầu) Quan điểm luân lí xã hội của tác giả.
- Phần 2: (6 đoạn tiếp) Nguyên nhân, thái độ tác giả.
- Phần 3: (còn lại) Giải pháp.
4. Tóm tắt
Nước ta chưa có luân lý xã hội còn do bè lũ vua quan chỉ biết tham quyền vụ lợi, mua quan bán tước, chỉ muốn nhân dân nô lệ thì ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý. Chính vì thế nước Việt Nam muốn được tự do, độc lập thì trước hết dân ta phải có đoàn thể. Đất nước muốn có đoàn thể thì phải tuyên truyền xã hội chủ nghĩa.
5. Giá trị nội dung:
- Tác phẩm thể hiện tinh thần yêu nước và tư tưởng tiến bộ của tác giả.
- Đề cao tư tưởng đoàn kết, dân chủ công bằng hướng tới ngày mai tươi sáng của dân tộc.
6. Giá trị nghệ thuật:
- Phong cách chính luận lập luận rõ ràng.
- Giọng điệu đa thanh: lúc mềm mỏng, từ tốn, lúc kiên quyết đanh thép, lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng…
Bài giảng Ngữ văn 11 Về luân lí xã hội ở nước ta
Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 11 hay, chi tiết khác:
Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc áp bức
Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 11 | Giải bài tập Hóa học 11 Học kì 1, Học kì 2 (Sách mới)
- Lý thuyết Hóa học 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Hóa 11
- Giải sbt Hóa học 11 (sách mới) | Sách bài tập Hóa học 11
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 11
- Giáo án Hóa học lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Toán 11 | Giải bài tập Toán 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Các dạng bài tập Toán lớp 11
- Lý thuyết Toán lớp 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Toán 11
- Giáo án Toán lớp 11 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 11 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Tiếng Anh 11 | Giải bài tập Tiếng anh 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (sách mới) | Sách bài tập Tiếng Anh 11
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Lịch sử 11 | Giải bài tập Lịch sử 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Lịch Sử 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 11
- Giải sgk Vật Lí 11 | Giải bài tập Vật lí 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Vật Lí 11 (sách mới) | Sách bài tập Vật Lí 11
- Lý thuyết Vật Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Vật Lí 11
- Các dạng bài tập Vật Lí lớp 11
- Giáo án Vật lí lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Sinh học 11 | Giải bài tập Sinh học 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Sinh học 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Sinh 11
- Giải sgk Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Địa Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Địa lí 11
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 11
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 11