TOP 40 câu Trắc nghiệm Bài ca ngất ngưởng (có đáp án 2023) – Ngữ văn 11

Bộ 40 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 bài Bài ca ngất ngưởng có đáp án đầy đủ các mức độ giúp các em ôn luyện trắc nghiệm Ngữ văn 11.

1 2528 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Bài ca ngất ngưởng

Bài giảng Ngữ văn 11 Bài: Bài ca ngất ngưởng

A.  Vài nét về Nguyễn Công Trứ

Câu 1:

Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ là:

A. Ức Trai 

B. Ngộ Trai 

C. Ngọc Trai 

D. Thanh Hiên

Đáp án: B

Giải thích: Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) hiệu là Ngộ Trai

Câu 2:

“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?

A. Trái Tuân, Nhạc Phi 

B. Trái Tuân, Hàn Kì 

C. Phú Bật, Hàn Kì 

D. Trái Tuân, Nhạc Phi 

E. Hàn Kì, Phú Bật 

F. Đáp án D, E

Đáp án: F

Giải thích: Hai câu thơ sử dụng điển cố, Nguyễn Công Trứ ví mình sánh ngang với những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách như Trái Tuân, Nhạc Phi, Hàn Kì, Phú Bật.

Câu 3:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”

Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?

A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được- mất- khen- chê 

B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sang với “Thái thượng” sống ung dung tự tại không quan tâm đến chuyện khen che được mất của thế gian 

C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời 

D. Sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi 

E. Đáp án A, B, C

Đáp án: E

Giải thích:

Quan niệm sống được thể hiện qua bốn câu thơ trên:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong”

=> Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung, tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả vật chất và tinh thần.

“Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”.

Không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục.

=> Sống không giống ai, sống ngất ngưởng.

Câu 4:

Đáp án không phải nội dung chính xác về sự nghiệp văn học của Nguyễn Công Trứ?

A. Nguyễn Công Trứ sáng tác bằng cả chữ Nôm và chữ Hán 

B. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán 

C. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Nôm 

D. Nguyễn Công Trứ sáng tác thơ, ca trù, phú.

Đáp án: B

Giải thích: Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Ngoài ra còn sáng tác bằng chữ Hán, khoảng 50 bài thơ, 60 bài ca trù và một bài phú nổi tiếng Hàn nho phong vị phú.

Câu 5:

Nội dung sau đây đúng hay sai? 

 “Cuộc đời Nguyễn Công Trứ là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng chức và giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm tổng đốc Hải An, có lúc bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi”.

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: A

Giải thích: Nội dung đúng. Cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng thưởng quan tước nhiều lần vì những thành tích, chiến công trong quân sự và kinh tế. Nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt, có lần còn bị giáng xuống làm lính thú.

Câu 6:

Nguyễn Công Trứ xuất thân trong gia đình như thế nào?

A. Hán học 

B. Nông dân nghèo 

C. Quan lại 

D. Nho học

Đáp án: D

Giải thích: Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) xuất thân trong một gia đình Nho học.

Câu 7:

Địa danh nào sau đây là quê hương của Nguyễn Công Trứ?

A. Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. 

B. Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 

C. Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Đáp án: D

Giải thích: Nguyễn Công Trứ là người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 8: Tác giả của “Bài ca ngất ngưởng” ai?

A. Cao Bá Quát

B. Nguyễn Công Trứ

C. Phan Bá Vành

D. Phan Bội Châu

Đáp án: B

Câu 9: Quê hương của tác giả là?

A. Làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội

B. Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, Hà Nam

C. Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định.

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

Đáp án: D

Câu 10: Thông tin nào sau đây chưa chính xác về tác giả?

A. Năm sinh 1778, năm mất 1858, biệt hiệu là Hi Văn.

B. là một nhà quân sự tài ba, vừa là một nhà kinh tế thông minh lại vừa là một nhà thơ lỗi lạc.

C. học rộng tài cao nên sớm đã thi đỗ và ra làm quan.

D. Cuộc đời làm quan đạt được nhiều thành tựu và giữ chức vị cao trong triều đình.

Đáp án: D

B. Tìm hiểu chung về Bài ca ngất ngưởng

Câu 1:

Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

A. Cưỡi bò đeo đạc ngựa 

B. Đi chùa có gót tiên theo sau 

C. Uống rượu, ca hát 

D. Đáp án A và B

Đáp án: D

Giải thích:

Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần, ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ:

- Cưỡi bò đeo đạc ngựa

- Đi chùa có gót tiên theo sau

=> Những hành động đối nghịch, ngược đời, đối ngược với quan điểm nhà Nho phong kiến. Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân.

Câu 2:

Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?

A. Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu 

B. Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường. 

C. Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà 

D. Đáp án A và B

Đáp án: D

Giải thích: “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như sau: năm ở kinh đô cởi trả ấn (của quan lại) để về hưu. Một người con nhẹ danh vọng như Nguyễn Công Trứ, ông xem việc làm quan như “vào lồng” sẽ có tâm trạng nhẽ nhõm, khoan khoái khi được thoát khỏi chốn quan trường.

Câu 3:

Đáp án không phải giá trị nội dung của bài thơ "Bài ca ngất ngưởng"?

A. Bài thơ thể hiện rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời, sau những trải nghiệm đắng cay của cuộc sống quan trường. 

B. Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống. 

C. Thái độ coi thường danh lợi, vượt lên thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại. 

D. Bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan.

Đáp án: D

Giải thích: Giá trị nội dung Bài ca ngất ngưởng: Bài thơ thể hiện rất rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời. Đó là thái độ coi thường danh lợi, vượt lên những thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại. Vì vậy, nội dung bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan là nội dung sai.

Câu 4:

Thể loại văn học nào sau đây không đúng với "Bài ca ngất ngưởng" của Nguyễn Công Trứ?

A. Ca trù 

B. Hát nói 

C. Hát xoan (hát xuân) 

D. Hát ả đào

Đáp án: C

Giải thích: Hát xoan (hát xuân) không phải thể loại của Bài ca ngất ngưởng.

C.  Phân tích Bài ca ngất ngưởng

Câu 1:

Nhận định sau đây đúng hay sai?

 “Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cao danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh”

A.   Đúng

B.   Sai

Đáp án: A

Giải thích: - Giải thích: Nguyễn Công Trứ tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, văn võ song toàn (khi thủ khoa, thao lược). Sáu câu thơ đầu là lời tự thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan, khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng, khác đời ngạo nghễ của một khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, kiên trì, lí tưởng.

Câu 2:

Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?

A. Thủ khoa 

B. Tham tán 

C. Tổng đốc Dương 

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: D

Giải thích: Nguyễn Công Trứ khoe danh vị xã hội hơn người: thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Dương.

Câu 3:

Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

A. Nhân hóa 

B. Hoán dụ 

C. Nói tránh 

D. Ẩn dụ

Đáp án: D

Giải thích: “Vào lồng” là hình ảnh ẩn dụ, diễn tả cuộc đời làm quan, coi thường danh lợi của Nguyễn Công Trứ. Làm quan được xem là bị giam hãm trong lồng, mất tự do, nhưng đó là điều kiện để bộc lộ tài năng, hoài bão, trọn nghĩa vua tôi.

Câu 4:

Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?

A. Nguyễn Công Trứ 

B. Cao Bá Quát 

C. Nguyễn Khuyến 

D. Nguyễn Đình Chiểu

Đáp án: A

Giải thích: Hi Văn là biệt hiệt của Nguyễn Công Trứ

Câu 5:

Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:

A. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi 

B. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất 

C. Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước. 

D. Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước

Đáp án: C

Giải thích: Bài thơ mở đầu bằng một câu thơ chữ Hán trang trọng thể hiện quan niệm cao cả, đẹp đẽ của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với đời, với dân, với nước; bộc lộ niềm tự hào không cần che giấu của nhà thơ về vị trí, vai trò và cả tầm vóc của cá nhân mình trước cuộc đời

Câu 6:

Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?

A. Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững. 

B. Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ 

C. Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh. 

D. Tất cả đều đúng

Đáp án: B

Giải thích: Hiểu theo nghĩa bóng, “ngất ngưởng” là cách sống vượt lên những khuôn mẫu gò bó, thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ.

Câu 7:

Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?

A. 2

B. 3 

C. 4 

D. 5

Đáp án:

Giải thích: Từ “ngất ngưởng” được lặp lại 4 lần.

Câu 8: Từ “ngất ngưởng” trong câu “Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng” thể hiện phẩm chất gì của tác giả Nguyễn Công Trứ lúc đang ở triều?

A. Tự ti

B. Tự kiêu 

C. Tự hào 

D. Tự tin 

Đáp án: C

Câu 9: Ý nghĩa của câu “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” trong “Bài ca ngất ngưởng”?

A. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất.

B. Thái độ bàng quan, vô trách nhiệm với đất nước.

C. Tuyên ngôn trách nhiệm cao đẹp của Nguyễn Công Trứ đối với đất nước.

D. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi. 

Đáp án: C

Câu 10: Dòng nào nói đúng quan niệm của nhà nho ngày xưa?

A. Xem trọng "đức" hơn "tài".

B. Chỉ xem trọng "tài", phủ nhận "đức".

C. Chỉ xem trọng "đức", phủ nhận "tài".

D. Xem "tài"  "đức" như nhau.

Đáp án: A

 

Câu 11: Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?

A. Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

B. Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

C. Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

D. Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

Đáp án: A

Câu 12: Khái niệm: "Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân". Khái niệm trên đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: A

Câu 13: Nhận định sau đây đúng hay sai?

"Nguyễn Công Trứ là người kế thừa và phát triển cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó".

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: B

Câu 14: Đáp án nào sau đây không phải giá trị nội dung của bài thơ Bài ca ngất ngưởng?

A. Bài thơ thể hiện rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời, sau những trải nghiệm đắng cay của cuộc sống quan trường.

B. Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.

C. Thái độ coi thường danh lợi, vượt lên thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại.

D. Bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan.

Đáp án: D

Câu 15: Nhận định sau đây đúng hay sai? "Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cao danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh"

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: A

Câu 16: Mặc dù làm quan đối với Nguyễn Công Trứ là ràng buộc, gò bó, mất tự do, nhưng tại sao ông vẫn hết lòng vì quốc gia đại sự, đến mức khi 80 tuổi, cũng là lúc Pháp nổ súng xâm lược (1858), ông vẫn đăng sớ xin ra trận (mặc dù bị triều đình từ chối vì tuổi già sức yếu)?

A. Làm quan là yêu cầu bắt buộc trong quan niệm của kẻ sĩ phong kiến.

B. Làm quan để mang lại danh lợi cho bản thân và gia đình.

C. Vì muốn khẳng định cái tôi cá nhân mãnh liệt của mình.

D. Vì nhân sinh quan của Nguyễn Công Trứ: mọi việc trong trời đất, đều là phận sự của kẻ làm trai.

Đáp án: D

Câu 17: Theo anh (chị), Nguyễn Công Trứ “ngất ngưởng” là muốn biểu hiện điều gì?

A. Là một con người sống bất cần đời, xem nhẹ bản thân.

B. Muốn bộc lộ sự chán ghét với chế độ phong kiến đương thời.

C. Chính là sự ngang tàng, thực chất là một phong cách sống trung thực, tôn trọng cá tính, dám khẳng định chính mình, dám khẳng định bản lĩnh cá nhân. Không chấp nhận sự “khắc kĩ phục lễ”, không muốn uốn mình theo khuôn mẫu phong kiến.

D. Là một con người quá đỗi tài năng nên muốn chứng tỏ mình hơn người, hơn đời.

Đáp án: C

Câu 18: Câu thơ nào sau đây cho thấy quan niệm sống của tác giả: ung dung tự tại, tâm hồn bình thản, nhẹ nhàng, không bị ràng buộc bởi những cái tầm thường, thị phi cuộc đời?

A. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng
Không Phật, không Tiên, không vướng tục

B. Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng

C. Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng

D. Được mất dương dương người thái thượng
Khen chẽ phơi phới ngọn đông phong.

Đáp án: D

Câu 19: Câu thơ nào sau đây thể hiện được ước vọng làm nên công trạng hiển hách, lưu danh muôn thuở và tấm lòng vì nước của Nguyễn Công Trứ?

A. Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông.
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

B. Lúc bình Tây, cờ đại tướng
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên

C. Đô môn giải tổ chi niên
Đạc ngựa, bò vàng đeo ngất ngưởng

D. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Đáp án: D

Câu 20: Nhận định nào sau đây đúng với thể hát nói?

A. Là một loại dân ca nghi lễ phổ biến ở Phú Thọ, thường diễn ra trong các dịp hội hè đầu năm.

B. Đây là thể thơ trụ cột của ca trù, đặc biệt thịnh hành vào thế kỉ XIX. Xét về mặt văn học nó là một thể thơ cách luật. Bố cục đầy đủ (chỉnh thể) gồm 11 câu chia thành ba khổ. Ngoài ba phần chính, mỗi bài thường có thêm “mưỡu đầu” và “mưỡu hậu”. Nếu là một bài biến thể thì số khổ giữa có thể tăng gọi là “dôi khổ”, nếu giảm thì gọi là “thiếu khổ”.

C. Một loại dân trữ trữ tình ở vùng Nghệ Tĩnh, đặc biệt thịnh hành ở các làng xã vùng trung lưu và hạ lưu sông Cả (sông Lam). Thông thường khi hát, loại hình này thường tiến hành theo ba chặng: 1. hát dạo, hát mừng, hát hỏi ; 2. hát đố, hát đối; 3. hát xe kết, hát tiễn.

D. Đây là một loại dân ca giao duyên nam nữ có ở nhiều địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc nước ta,...

Đáp án: B

Câu 21: Câu nào sau đây bộc lộ tài năng quân sự của nguyễn Công Trứ?

A. Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông

B. Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng

C. Lúc bình Tây, cờ đại tướng

D. Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên

Đáp án: B

Câu 22: Ông Hi Văn ở câu “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” trong “Bài ca ngất ngưởng” là biệt hiệu của ai?

A. Nguyễn Công Trứ

B. Nguyễn Khuyến

C. Cao Bá Quát

D. Nguyễn Đình Chiếu

Đáp án: A

Câu 23: Câu nào thể hiện hàm ý “làm quan là một sự mất tự do và gò bó” của Nguyễn Công Trứ?

A. Vũ trụ nội mạc phi phận sự

B. Đô môn giải tổ chi niên

C. Khen chê phơi phới ngọn đông phong

D. Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng

Đáp án: D

Câu 24: Từ “ngất ngưởng” trong câu “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng” thế hiện điều gì của Nguyễn Công Trứ lúc “đô môn giải tổ”?

A. Sự hợm hĩnh

B. Sự khẳng định cá tính mãnh liệt

C. Sự chán nản, bất cần.

D. Sự trêu ghẹo thế thái nhân tình.

Đáp án: B

Câu 25: Tính cách của Nguyễn Công Trứ được tập trung rõ nét nhất ở từ nào trong “Bài ca ngất ngưởng”?

A. Tay kiếm cung

B. Dạng từ bi

C. Ngất ngưởng

D. Nghĩa vua tôi.

Đáp án: D

Câu 26: Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ là:

A. Ức Trai

B. Ngộ Trai

C. Ngọc Trai

D. Thanh Hiên

Đáp án: B

Câu 27: “Được mất dương dương người thái thượng Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không Tiên, không vướng tục” . Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?

A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được- mất- khen- chê

B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sang với “Thái thượng” sống ung dung tự tại không quan tâm đến chuyện khen che được mất của thế gian

C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời

D. sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi

E. Tất cả các đáp án trên

F. Đáp án A, B, C

Đáp án: F

Câu 28: Nguyễn Công Trứ là tác giả của tác phẩm

A. Tự tình

B. Câu cá mùa thu

C. Bài ca ngất ngưởng

D. Thương vợ

Đáp án: C

Câu 29: Nghĩa gốc của từ "ngất ngưởng" trong bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ là:

A. Dùng để chỉ một tư thế nghiêng ngả, không vững đến mức chực ngã.

B. Dùng để chỉ tư thế nằm không ngay ngắn, không nghiêm chỉnh, lộn xộn.

C. Dùng để chỉ một dáng điệu, cử chỉ không nghiêm chỉnh, không đứng đắn.

D. Dùng cho một ai đó tự nghĩ mình hơn người, luôn coi thường người khác.

Đáp án: A

Câu 30: Nội dung của 6 câu thơ đầu là gì?

A. Là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan 

B. Khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng khác đời ngạo nghễ của một người có khả năng xuất chúng.

C. Cả hai đáp án đều đúng

D. Cả hai đáp án đều sai

Đáp án: C

Các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 11 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Bài ca ngắn đi trên bãi cát có đáp án

Trắc nghiệm Luyện tập thao tác lập luận phân tích có đáp án có đáp án

Trắc nghiệm Lẽ ghét thương có đáp án

Trắc nghiệm Chạy giặc có đáp án

Trắc nghiệm Bài ca phong cảnh Hương Sơn có đáp án 

1 2528 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: