TOP 40 câu Trắc nghiệm Bài ca ngắn đi trên bãi cát (có đáp án 2023) – Ngữ văn 11

Bộ 40 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát có đáp án đầy đủ các mức độ giúp các em ôn luyện trắc nghiệm Ngữ văn 11.

1 1496 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)

Bài giảng Ngữ văn 11 Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)

A. Vài nét về Cao Bá Quát

Câu 1: Từ “đường cùng” trong câu thơ “Hãy nghe ta hát khúc đường cùng” có ý nghĩa ẩn dụ cho điều gì?

A. Nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp, cũng không biết phải làm gì. 

B. Con đường cụt không có lối ra 

C. Cả hai đáp án trên đều đúng 

D. Cả hai đáp án trên đều sai

Đáp án: A

Giải thích: "Khúc đường cùng" là hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng cho nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm như thế nào. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống.

Câu 2: Trong bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát", yếu tố nào không phải là yếu tố tả thực?

A. Núi muôn trùng 

B. Bãi cát dài 

C. Quán rượu 

D. Sóng muôn đợt

Đáp án: C

Giải thích: “Quán rượu” là hình ảnh biểu tượng. Cuộc mưu cầu danh lợi có thể hiểu như quán rượu: số người say vô số, người tỉnh táo rất hiếm.

Câu 3: Vì sao Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn?

A. Ông muốn thiết lập một triều đình mới do ông nắm quyền 

B. Bất bình trước chế độ phong kiến bảo thủ, trì trệ của triều đình nhà Nguyễn 

C. Nhân dân đói khổ, lầm than dưới sự cai trị của triều Nguyễn 

D. Đáp án B, C

Đáp án: D

Giải thích:

Khoảng tháng 6, tháng 7 âm lịch năm Giáp Dần 1854, nhiều tỉnh ở miền Bắc gặp đại hạn, lại bị nạn châu chấu làm cho mùa màng mất sạch. Triều đình nhà Nguyễn không quan tâm đến đời sống nhân dân khiến nhân dân hết sức cực khổ.  Cao Bá Quát bèn vận động một số sĩ phu yêu nước, các thổ hào ở các vùng Quốc Oai, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Lạng Sơn... cùng nhau tôn Lê Duy Cự làm minh chủ chống lại nhà Nguyễn. Cao Bá Quát làm quốc sư, họp với thổ mục Sơn Tây là Đinh Công Mỹ và Bạch Công Trân dựng cờ nổi dậy tại Mỹ Lương, thuộc vùng Sơn Tây chống lại triều đình đương thời.

Câu 4: Ý nào sau đây không nói về đặc điểm nổi bật con người của Cao Bá Quát?

A. Được người đời tôn vinh là "Thánh Quát" 

B. Nổi tiếng hay chữ, viết chữ đẹp. 

C. Có tài năng, bản lĩnh. 

D. Có thái độ sống ngất ngưởng, ngông ngạo, khinh bạc.

Đáp án: D

Giải thích: Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.

Câu 5: Đáp án không phải là nội dung phản ánh của thơ văn Cao Bá Quát?

A. Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ 

B. Thơ văn ông chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn thế kỉ XIX 

C. Cao Bá Quát sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm, thể loại ưa thích của ông là hát nói 

D. Đáp án A và B

Đáp án: D

Giải thích: Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn thế kỉ XIX.

Câu 6: Cao Bá Quát mất khi nào?

A. Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Trần 

B. Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kến nhà Lý 

C. Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn 

D. Ông mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Lê

Đáp án: C

Giải thích: Cao Bá Quát mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn.

Câu 7: Địa danh nào là quê quán của Cao Bá Quát?

A. Làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh 

B. Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương 

C. Làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 

D. Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định

Đáp án: A

Giải thích:

- Cao Bá Quát là người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh.

- Lê Hữu Trác là người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.

- Làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục , tỉnh Hà Nam là quê nội của Nguyễn Khuyến.

- Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định là quê của Trần Tú Xương.

B. Tìm hiểu chung về Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)

Câu 1: Điểm giống nhau giữa bài thơ “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn Công Trứ) và bài thơ “Sa hành đoản ca” (Cao Bá Quát) là gì?

A. Đều bộc lộ bản lĩnh, phong cách cá nhân 

B. Đều bộc lộ nhân cách của những nhà Nho chân chính, biết lễ nghĩa, lo nghĩ cho quyền lợi của đất nước, nhân dân 

C. Đều là thể hát nói 

D. Đáp án A và B

Đáp án: D

Giải thích:

“Bài ca ngắn đi trên bãi cát” (Cao Bá Quát)  và “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn Công Trứ) hai tác phẩm thấm đẫm vẻ đẹp nhân cách của nhà Nho chân chính

Chứng minh:

- Thể hiện quan điểm của mình về con đường danh lợi

- Khẳng định phong cách cá nhân

Câu 2: Nội dung sau đây đúng hay sai? “Câu thơ cuối có ý nghĩa như một lời thúc giục tác giả đi tiếp, kiên trì trên con đường danh lợi”

A. Đúng

B. Sai

Đáp án: B

Giải thích:

- Câu thơ cuối như một lời nhắc nhở, thúc giục tìm kiếm lối thoát, tìm kiếm một con đường đi, thoát khỏi “bãi cát dài” càng đi càng lún.

Câu 3: Nhan đề chữ Hán của bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát" là:

A. Sa hành đoản ca 

B. Thượng kinh kí sự 

C. Hương Sơn phong cảnh ca 

D. Cầu hiền chiếu

Đáp án: A

Giải thích: Nhan đề chữ Hán : “Sa hành đoản ca”.

Câu 4: Bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát" được viết bằng chữ gì?

A. Hán 

B. Nôm 

C. Chữ Quốc ngữ 

D. Chữ khác

Đáp án: A

Giải thích: Bài ca ngắn đi trên bãi cát được sáng tác bằng chữ Hán.

Câu 5: "Bài ca ngắn đi trên bãi cát" được viết theo thể thơ:

A. Tự do 

B. Thất ngôn 

C. Hát nói 

D. Ca hành

Đáp án: D

Giải thích: Bài ca ngắn đi trên bãi cát được viết theo thể hành (ca hành). Đây là một thể thơ cổ, có tính chất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu.

Câu 6: Bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát" được ra đời trong hoàn cảnh nào?

A. Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội ở trường thi Hà Nội. 

B. Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị. 

C. Được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hương ở trường thi Hà Nội. 

D. Được hình thành khi Cao Bá Quát đi ngao du, qua những vùng cát trắng.

Đáp án: B

Giải thích: Bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát được hình thành khi Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.

Câu 7: Bài thơ ra đời trên đường Cao Bá Quát vào Huế dự thi. Với hoàn cảnh đó, bài thơ thể hiện suy nghĩ gì của tác giả?

A. Con đường công danh chỉ dành cho người có ý chí.

B. Con đường công danh thật gian khổ.

C. Con đường công danh thật vô nghĩa

D. Con đường công danh chỉ dành cho người có tài năng.

Đáp án: C

Câu 8: Ý nào sau đây không đúng về nội dung thơ văn của Cao Bá Quát phản ảnh những điều gì?

A. Bộc lộ tâm hồn phóng khoáng, một trí tuệ lấp lánh, tư tưởng khai sáng và phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội giai đoạn giữa thế kỉ XIX.

B. Thể hiện tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai của đất nước

C. Niềm tự hào với lịch sử của dân tộc, tình cảm thiết tha gắn bó với quê hương

D. Tác giả phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ, kém phát triển.

Đáp án: B

C.  Phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)

Câu 1: Câu thơ “Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!/ Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

A. Điệp ngữ 

B. Câu hỏi tu từ 

C. Hoán dụ 

D. Đáp án A và B

Đáp án: D

Giải thích:

Nghệ thuật:

- Điệp ngữ “bãi cát dài”

- Câu hỏi tu từ: “tính sao đây?”

Tác dụng : nhấn mạnh bãi cát mênh mông, vô tận. Câu hỏi tu từ cũng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại.

Câu 2: Câu hỏi tu từ trong câu thơ “Đầu gió hơi men thơm quán rượu / Người say vô số, tỉnh bao người” thể hiện thái độ gì của tác giả?

A. Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi

B. Sự trách móc, giận dữ như lay tỉnh người khác

C. Tác giả tự hỏi chính bản thân mình

D. Ông nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường

E. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: E

Câu 3: Hai câu thơ “Không học được tiên ông phép ngủ / Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!” thể hiện tâm tư gì của tác giả?

A. Giận thiên nhiên, tạo hóa bày ra những khó khăn cho con người. 

B. Ước mong học được phép tiên để được sống thanh thản, yên vui. 

C. Nỗi chán ngán vì bản thân không đạt được ước nguyện, công danh. 

D. Nỗi chán ngán con đường danh lợi vô nghĩa, lại phải đày đọa thể chất và tâm hồn mình.

Đáp án: D

Giải thích: Nhịp điệu chậm, đều, buồn: người đi tự nhận mình không có khả năng như người xưa, mà phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh – lợi danh. Đó là nỗi ngao ngán của kẽ sĩ đi tìm chân lí giữa cuộc đời mờ tịt.

Câu 4: Hình ảnh người đi trên bãi cát được tác giả miêu tả  như thế nào?

A. Vất vả, khó nhọc, gian truân 

B. Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển 

C. Mặt trời lặn rồi vẫn còn đi 

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án: D

Giải thích:

Hình ảnh người đi trên bãi cát:

+ Đi một bước như lùi một bước: nỗi vất vả khó nhọc

+ Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển

+ Thời gian: Mặt trời lặn vẫn còn đi

+ Nước mắt rơi: khó nhọc, gian truân

=> Cảnh con đường đi xa xôi mờ mịt, đó cũng chính là con đường đời, con đường đi đến danh lợi của kẻ sĩ. Người đi trên con đường đó, trầy trật khó khăn, đi tất tả, vội vã không kể thời gian, đi với tâm trạng mệt mỏi, chán chường.

Câu 5: Trong bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát", hình ảnh "bãi cát dài" mang ý nghĩa biểu tượng cho điều gì?

A. Bãi cát thực mênh mông, xa xôi 

B. Con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến đích. Muốn tìm được chân lí, tìm được cái đích thực có ý nghĩa cho cuộc đời, con người ta phải trải qua vô vàn khó khăn, thử thách. 

C. Cát xuất hiện ở những nơi tác giả đi qua, tượng trưng cho sự nghèo khổ của nhân dân. 

D. Đáp án A và B

Đáp án: B

Giải thích: Hình ảnh “bãi cát dài” biểu tượng cho con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến đích. Muốn tìm được chân lí, tìm được cái đích thực có ý nghĩa cho cuộc đời, con người ta phải trải qua vô vàn khó khăn, thử thách.

Câu 6: Hình ảnh nào được lặp đi lặp lại nhiều lần trong tác phẩm:

A. Bãi cát dài 

B. Núi 

C. Mặt trời 

D. Quán rượu

Đáp án: A

Giải thích: Hình ảnh “trường sa” được lặp đi lặp lại nhiều lần, tạo sự ám ảnh về bãi cát mênh mông, vô tận.

Câu 7: "Bãi cát" và "con đường" trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát tượng trưng cho:

A. Những thử thách trong cuộc sống đối với tác giả và nhiều trí thức đương thời.

B. Những cái đích mà tác giả và biết bao trí thức đương thời đang mơ ước vươn tới.

C. Những nguy hiểm rình rập tác giả và những trí thức đương thời có cùng tư tưởng với ông.

D. Con đường đời, con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và của nhiều trí thức đương thời.

Đáp án: D

Câu 8: Câu thơ nào không góp phần khắc họa hình ảnh người đi đường - nhân vật trữ tình - nhà thơ trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát?

A. "Tất tả trên đường đời".

B. "Lữ khách trên đường nước mắt rơi".

C. "Đi một bước như lùi một bước".

D. "Mặt trời đã lặn, chưa dừng được".

Đáp án: A

Câu 9: Trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát, yếu tố nào không phải là yếu tố tả thực?

A. Núi muôn trùng.

B. Quán rượu.

C. Bãi cát dài.

D. Sóng muôn đợt.

Đáp án: B

Câu 10: Từ "đường cùng" trong câu "Hãy nghe ta hát khúc đường cùng" của Bài ca ngắn đi trên bãi cát có nghĩa ẩn dụ là gì?

A. Con đường không có lối ra.

B. Hoàn cảnh không thể khắc phục.

C. Hoàn cảnh không thể tiến lẫn lùi.

D. Hoàn cảnh khó khăn, bế tắc.

Đáp án: D

Câu 11: Bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát được tác giả sáng tác khi đi qua vùng nào ở nước ta?

A. Vùng Ninh Thuận, Bình Thuận

B. Vùng đồng bằng Bắc Bộ

C. Vùng Quảng Bình, Quảng Trị

D. Vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi

Đáp án: C

Câu 12: Ý nào không phải là mục đích của tác giả khi thể hiện hình tượng người đi trên bãi cát dài trong bài thơ?

A. Để người đi trên bãi cát dài hiểu rõ mình hơn, từ đó tìm cho mình một con đường đúng đắn nhất.

B. Để trình bày những suy nghĩ khác nhau của người đi trên bãi cát dài trước những vấn đề bức bối đang đặt ra.

C. Để chứng tỏ người đi trên bãi cát dài - tác giả là người có suy nghĩ toàn diện sâu sắc.

D. Để trình bày những tâm trạng, thái độ khác nhau của người đi trên bãi cát dài khi đứng trước các hoàn cảnh khác nhau.

Đáp án: C

Câu 13: Hai câu thơ “Không học được tiên ông phép ngủ; Trèo non, lội suối, giận khôn nguôi” trong bài thơ “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát thể hiện tâm tư gì của tác giả?

A. Giận thiên nhiên, tạo hoá bày ra những khó khăn cho con người.

B. Ước mong học được phép tiên để sống thanh thản, yên vui.

C. Nỗi chán ngán vì thân mình không đạt được ước nguyện công danh.

D. Nỗi chán ngán con đường danh lợi vô nghĩa, lại phải đày đoạ thể chất và tâm hồn mình.

Đáp án: D

Câu 14: Câu thơ “Đi một bước như lùi một bước” trong bài thơ “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát có ý nghĩa thế nào?

A. Phản ánh tình trạng sa sút sức khoẻ vì đi trên con đường dài đầy cát.

B. Phản ánh sự mất hết ý chí của nhân vật trữ tình.

C. Phản ánh sự bảo thủ, trì trệ, kém phát triển của triều đình nhà Nguyễn.

D. Phản ánh đời sống khốn khổ, nghèo đói của nhân dân.

Đáp án: C

Câu 15: Ý nghĩa ẩn dụ “đường cùng” trong câu thơ “Hãy nghe ta hát khúc đường cùng” là:

A. Hoàn cảnh trái ngang, bẽ bàng.

B. Hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan (tiến, lùi đều khó).

C. Hoàn cảnh khó khăn, bế tắc.

D. Con đường không có lối ra.

Đáp án: C

Câu 16: Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát là dụng ý gì của Cao Bá Quát?

A. Đi trên cát là một việc khó nhọc giống như con đường đi tìm công danh của tác giả cũng như sự bế tắc của triều đình nhà Nguyễn.

B. Đi trên cát là việc không mấy khó đối với bậc nam tử giàu ý chí.

C. Cát xuất hiện rất nhiều ở những nơi tác giả đi qua. Nó có ý nghĩa tượng trưng cho sự nghèo khổ đáng thương của nhân dân.

D. Tác giả muốn phê phán những kẻ mải mê mưu cầu danh lợi.

E. Nó tượng trưng cho khát vọng cháy bỏng của những người đi tìm danh vọng ở đời.

Đáp án: E

Câu 17: Hình ảnh bãi cát dài trong bài thơ “Sa hành đoản ca” biểu tượng cho điều gì?

A. Con đường công danh - khoa cử.

B. Sự vô cùng tận của thiên nhiên.

C. Sự vô nghĩa của kiếp người.

D. Sự chán chường về danh lợi.

Đáp án: A

Câu 18: Bài thơ “Sa hành đoản ca” thể hiện rõ nét nhất tâm trạng gì của Cao Bá Quát?

A. Hạnh phúc

B. Căm hờn

C. Ngao ngán

D. Tuyệt vọng

Đáp án: C

Câu 19: Cao Bá Quát là danh sĩ đời nào sau đây?

A. Gia Long

B. Minh Mạng

C. Thiệu Trị

D. Tự Đức.

Đáp án: D

Câu 20: Cùng với Lê Duy Cự khởi nghĩa ở Mĩ Lương thất bại, cả nhà Cao Bá Quát bị “tru di tam tộc”, duy chỉ còn một người sống sót. Đó là ai?

A. Cao Bá Phong

B. Cao Bá Nhạ

C. Cao Bá Đạt

D. Cao Bá Phùng

Đáp án: B

Câu 21: Nhận định nào sau đây đúng với đặc điểm thể loại bài thơ “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát?

A. Là thể thơ bị ràng buộc chặt chẽ bởi số câu quy định, niêm luật, vần điệu, ...

B. Một hình thức cơ bản của thơ được viết bằng văn xuôi, không phân dòng, không dùng hình thức dòng thơ làm đơn vị nhịp điệu, không có vần.

C. Hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn từ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là nhịp điệu.

D. Còn gọi là cổ phong, là thể thơ sáng tác từ thời Đường trở về sau, không bị niêm luật, số chữ, số câu gò bó, có tính chất tự do, phóng khoáng, có khả năng miêu tả và biểu hiện phong phú.

Đáp án: D

Câu 22: Vì sao Cao Bá Quát lại lại khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn?

A. Ông muốn thiết lập một triều đình mới do ông nắm quyền

B. Bất bình trước chế độ phong kiến bảo thủ, trì trệ của triều đình nhà Nguyễn

C. Nhân dân đói khổ, lầm than dưới sự cai trị của triều Nguyễn

D. Đáp án B, C

Đáp án: D

Câu 23: Ý nào sau đây không đúng về nội dung phản ánh của thơ văn Cao Bá Quát?

A. Bộc lộ tâm hồn phóng khoáng, một trí tuệ lấp lánh, tư tưởng khai sáng và phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội giai đoạn giữa thế kỉ XIX.

B. Thể hiện tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai của đất nước

C. Niềm tự hào với lịch sử của dân tộc, tình cảm thiết tha gắn bó với quê hương

D. Tác giả phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ, kém phát triển.

Đáp án: B

Câu 24: Khi nói về "hạng người danh lợi", trong lòng tác giả có nhiều mâu thuẫn. Ý nào sau đây không phải là một trong những mâu thuẫn ấy?

A. Tác giả khinh bỉ những phường danh lợi tầm thường kia nhưng lại chua xót nhận ra sự cô độc của mình.

B. Tác giả cho rằng con đường mình đang đi là cao cả nhưng hầu như chỉ có mình mình đi trên con đường ấy.

C. Con đường mà "hạng người danh lợi" đang đi là thấp hèn nhưng lại có vô số người theo.

D. Tác giả vừa muốn đi tiếp con đường mà mình đã chọn, vừa muốn đi chung với con đường với "hạng người danh lợi".

Đáp án: B

Câu 25: Trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát, hình ảnh bãi cát dài mang ý nghĩa biểu tượng cho điều gì

A. Bãi cát thực mênh mông, xa xôi

B. Con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến đích. Muốn tìm được chân lí, tìm được cái đích thực có ý nghĩa cho cuộc đời, con người ta phải trải qua vô vàn khó khăn, thử thách.

C. Cát xuất hiện ở những nơi tác giả đi qua, tượng trưng cho sự nghèo khổ của nhân dân.

D. Đáp án A và B

Đáp án: B

Câu 26: Nội dung sau đây đúng hay sai?

"Câu thơ cuối có ý nghĩa như một lời thúc giục tác giả đi tiếp, kiên trì trên con đường danh lợi".
A. Đúng

B. Sai

Đáp án: B

Giải thích:

Câu 27: Giá trị nội dung trong “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát là:

A.Sự chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường của hầu hết những con người trong xã hội đương thời

B.Niềm khao khát đến mãnh liệt được đổi mới cuộc sống, được phá tung những rào cản, lễ giáo phong kiến trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ

C. Khí phách hiên ngang của Cao Bá Quát - một con người có ý chí, có khát khao và hoài bão lớn.

D. Tất cả các ý trên

Đáp án: D

Câu 28: Câu nào không dùng để miêu tả hình ảnh con đường trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát?

A. Đi một bước như lùi một bước.

B. Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng.

C. Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt, // Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?

D. Hãy nghe ta hát khúc "đường cùng".

Đáp án: B

Câu 29: Giá trị nghệ thuật trong “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát là:

A. Tác giả sử dụng thể hành (thể thơ cổ), có tính chất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu.

B. Hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa: Bãi cát dài, người say - tỉnh,...

C. Sử dụng bút pháp đối lập nhuần nhuyễn, sáng tạo trong việc dùng điển tích, điển cố

D. Tất cả các ý trên

Đáp án: D

Câu 30: Sự liên kết logic giữa sáu câu thơ đầu trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát là

A. Nhìn đời để tự cười mình.

B. Tự nhìn mình để cười đời.

C. Giận mình cũng giống như người đời, phải bôn ba vì công danh.

D. So sánh mình và người đời để thấy mình hơn đời.

Đáp án: C

Các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 11 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Luyện tập thao tác lập luận phân tích có đáp án có đáp án

Trắc nghiệm Lẽ ghét thương có đáp án

Trắc nghiệm Chạy giặc có đáp án

Trắc nghiệm Bài ca phong cảnh Hương Sơn có đáp án

Trắc nghiệm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có đáp án

1 1496 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: