TOP 40 câu Trắc nghiệm Bài toán dân số (có đáp án 2022) – Ngữ văn 8

Bộ 40 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8 bài Bài toán dân số có đáp án đầy đủ các mức độ giúp các em ôn luyện trắc nghiệm Ngữ văn 8.

1 1197 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài toán dân số

Bài giảng Ngữ văn 8 Bài toán dân số

Câu 1: Xác định bố cục của văn bản là 3 phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn?

A. Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.

B. So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.

C. Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con (hơn hai rất nhiều), vì thế chi tiêu mỗi gia đình chi có một đến hai con là rất khó thực hiện.

D. Câu A, B, C đều đúng

Đáp án: D

Câu 2: Theo em, con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số?

A. Nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền. Đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh

B. Khuyến khích người dân lập gia đình muộn

C. Đề ra chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con

D. Câu A, B đúng

Đáp án: A

Câu 3: Tác giả của văn bản Bài toán dân số là ai?

A. Thái An

B. Khánh Hoài

C. Nguyễn Khắc Viện

D. Theo tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội

Đáp án: A

Câu 4: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

A. Với việc sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết.

B. Tác giả mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số.

C. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.

D. Cả A, B, C đều đúng

Đáp án: D

Câu 5: Văn bản Bài toán dân số được trích từ đâu?

A. Báo Giáo dục và Thời đại

B. Báo Gia đình

C. Báo Dân trí

D. Cả A, B, C đều sai

Đáp án: A

Câu 6: Phần cuối cùng của văn bản nêu lên điều gì?

A. Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số, kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

B. Khẳng định phụ nữ có thể sinh rất nhiều con

C. Các nước Châu Phi chậm phát triển lại sinh con rất nhiều

D. Khẳng định bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại

Đáp án: A

Câu 7: Văn bản Bài toán dân số được viết theo phương thức nào?

A. Lập luận kết hợp tự sự

B. Lập luận kết hợp thuyết minh

C. Lập luận kết hợp miêu tả

D. Lập luận kết hợp biểu cảm

Đáp án: A

Câu 8: Dựa vào các thông tin đưa ra trong bài viết, hãy cho biết nhận định nào nói đúng nhất điều làm tác giả của bài viết “sáng mắt ra”?

A. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề mới đặt ra gần đây, thế nhưng đọc xong bài toán cổ, theo suy luận và liên tưởng, tác giả lại thấy là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại

B. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề rất quen thuộc, đã được đặt ra từ thời cổ đại và được khơi lại trong thời gian gần đây.

C. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề hiện đại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề kén rể của nhà thông thái thời cổ đại.

D. Vấn đề dân số và kế hoạch gia đình – một vấn đề rất hiện đại bắt nguồn từ bài toán kén rể của nhà thông thái đặt ra từ thời cổ đại

Đáp án: A

Câu 9: Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?

A. Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tỉ lệ nghèo đói gia tăng.

B. Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiếu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển.

C. Sinh đẻ nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phụ nữ và trẻ em, thiếu thốn các điều kiện chăm sóc về y tế.

D. Dân số tăng nhanh nên diện tích đất canh tác thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhân loại đứng trước nhiều thách thức trong tương lai.

E. Cả 4 phương án trên đều đúng

F. Câu A, C, D đúng

Đáp án: E

Câu 10: Từ việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

A. Phụ nữ có thể sinh rất nhiều con

B. Ở châu Phi, chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn để thực hiện được

C. Các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều

D. Những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

Đáp án: D

Câu 11: Văn bản Bài toán dân số có thể xếp vào kiểu văn bản nào?

A. Văn bản nhật dụng

B. Văn bản thuyết minh

C. Văn bản tự sự

D. Văn bản miêu tả

Đáp án: A

Câu 12: Số thóc dùng cho các ô của bàn cờ được tác giả liên tưởng đến vấn đề gì?

A. Tỉ lệ gia tăng dân số thế giới rất cao

B. Dân số thế giới

C. Dân số ở châu Phi

D. Khả năng sinh con của phụ nữ

Đáp án: A

Câu 13: Vấn đề mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?

A. Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người.

B. Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội

C. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

D. Cả A, B, C đều đúng

Đáp án: D

Câu 14: Chủ đề bao trùm của văn bản bài toán dân số là gì?

A. Thế giới đang đứng trước nguy cơ gia tăng dân số quá nhanh

B. Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo động

C. Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người

D. Cả A, B, C đều đúng

Đáp án: D

Câu 15: Tác giả dẫn câu chuyện gì để đề cập đến bài toán dân số?

A. Câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.

B. Câu chuyện không một người nào có đủ thóc để lấy được cô con gái nhà thông thái

C. Câu chuyện nhà thông thái tìm người chồng giỏi chơi cờ cho con gái

D. Cả A, B, C đều đúng

Đáp án: A

Câu 16: Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì?

A. Do khả năng sinh con của người phụ nữ là rất lớn.

B. Do kinh tế thấp kém.

C. Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

D. Do con người, nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.

Đáp án: C

Câu 17: Văn bản Bài toán dân số có thể xếp vào kiểu văn bản nào?

A. Văn bản nhật dụng

B. Văn bản thuyết minh

C. Văn bản tự sự

D. Văn bản miêu tả

Đáp án: B

Câu 18: Ý nào nói đúng nhất hậu quả của sự gia tăng dân số thế giới?

A. Sự “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

B. Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.

C. Mất ổn định chính trị trên toàn cầu.

D. Nền giáo dục của các nước nghèo nàn, lạc hậu.

Đáp án: A

Câu 19: Nội dung của văn bản

A. Bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại

B. Sự gia tăng khủng khiếp của dân số.

C. Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số. kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

D. Tất cả đều đúng

Đáp án: D

Câu 20: Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì?

A. Thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con

B. Các con số cho thấy các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều.

C. Nền kinh tế các nước còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao, gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

D. Tất cả đều đúng

Đáp án: D

Câu 21: Nội dung chính của văn bản “Bài toán dân số” đề cập đến vấn đề gì?

A. Sự gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần được báo động.

B. Hạn chế sự gia tăng dân số là vấn đề có tính chất sống còn của mỗi người, mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

C. Thế giới đang đứng trước nguy cơ dân số tăng đột biến.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án: D

Câu 22: Vấn đề chủ yếu mà tác giả đặt ra cho con người trong văn bản “Bài toán dân số” là gì?

A. Phải có biện pháp cụ thể để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em trên toàn thế giới.

B. Nếu không có biện pháp hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình.

C. Phải có biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp cho người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.

D. Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn đến khả năng phát triển của từng quốc gia.

Đáp án: B

Câu 23: Con đường, biện pháp tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là gì?

A. Nhà nước có quy định bắt buộc về tỉ lệ sinh con ở mỗi gia đình.

B. Giải quyết tình trạng đói nghèo, lạc hậu, mù chữ ở phụ nữ.

C. Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết ở phụ nữ.

D. Nên có mức phạt để cảnh cáo những vi phạm về vấn đề sinh con ở các gia đình.

Đáp án: C

Câu 24: Số thóc dùng cho các ô của bàn cờ được tác giả liên tưởng đến:

A. Tỉ lệ gia tăng dân số trên thế giới rất cao, đến mức báo động.

B. Dân số ở châu Á trong những năm gần đây.

C. Khả năng sinh con của phụ nữ trên toàn thế giới.

D. Số lễ vật mà chàng trai phải mang đến gia đình cô gái trong lễ cưới.

Đáp án: A

Câu 25: Theo những số liệu minh họa trong bài viết, hãy cho biết tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở châu lục nào là lớn nhất?

A. Châu Á

B. Châu Âu

C. Châu Mỹ

D. Châu Phi

Đáp án: D

Câu 26: Nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng dân số đột biến là gì?

A. Do yêu cầu phải đáp ứng nguồn lực lao động.

B. Do yêu cầu phải có con trai để gánh vác trọng trách trong gia đình.

C. Do khả năng sinh sản của người phụ nữ là rất lớn.

D. Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình và khả năng hiểu biết của phụ nữ bị hạn chế.

Đáp án: D

Câu 27: Hậu quả nặng nề nhất của việc gia tăng dân số thế giới là gì?

A. Mất ổn định chính trị trên toàn cầu, tạo ra nhiều tệ nạn xã hội.

B. Nền kinh tế thế giới bị giảm sút nghiêm trọng, tình trạng thiếu lương thực thường xuyên xảy ra.

C. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề “Tồn lại hay không tồn tại” của chính loài người.

D. Nền giáo dục các nước thấp kém, ô nhiễm môi trường thường xuyên đe dọa cuộc sống của con người.

Đáp án: C

Câu 28: Đọc đoạn văn sau và cho biết ý nào phản ánh đúng nội dung của đoạn văn đã cho? “Trong thực tế, một người phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con. Theo thống kê của Hội nghị Cai-rô (Ai Cập) họp ngày 5/9/1994 thì tỉ lệ sinh con cửa một phụ nữ Ấn Độ là 4,5; Nê-pan là 6,3... Tính chung toàn châu Phi là 5,8; phụ nữ Việt Nam là 3,7...”

A. Chỉ tiêu đặt ra cho mỗi gia đìn.h chỉ có từ một đến hai con là rât. khò thực hiện đưực.

B. Phụ nữ châu Phi là những người có tỉ lệ sinh tự nhiên cao nhất trên thế giới.

C. Sinh con, nuôi con là quyền lợi tự nhiên vốn có mà thượng đế đã ban tặng cho mỗi người phụ nữ.

D. Gia tăng dân số ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều vấn đề của xã hội.

Đáp án: A

Câu 29: Trong văn bản “Bài toán dân số”, tác giả sử dụng biện pháp liệt kê trong đoạn văn thứ tư (kể về các tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở các châu lục) nhằm mục đích gì?

A. Để chứng minh tính thực tiễn của bài toán.

B. Để toàn thế giới dễ dàng nhận thức được tác hại nghiêm trọng của việc gia tăng dân số quá mức.

C. Đưa ra những bằng chứng để thuyết phục mọi người hãy tự mình góp phần làm giảm tỉ lệ sinh tự nhiên.

D. Để thông báo cụ thể về thực tiễn phát triển dân số ở các châu lục, giúp người đọc hình dung rõ tình hình gia tăng dân số của từng nước.

Đáp án: D

Các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm có đáp án

Trắc nghiệm Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh có đáp án

Trắc nghiệm Chương trình địa phương (phần Văn) có đáp án

Trắc nghiệm Dấu ngoặc kép có đáp án

Trắc nghiệm Luyện nói: Thuyết minh về 1 thứ đồ dùng có đáp án

1 1197 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: