Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm) trang 66 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Với soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm) trang 66 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

1 1,070 21/03/2024


Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)

* Yêu cầu

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ  (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm) trang 66 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức (ảnh 1)

* Phân tích bài viết tham khảo

Văn bản: Bài thơ “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch

- Giới thiệu về bài thơ.

- Nêu khái quát cấu tứ của bài thơ và định hướng phân tích, đánh giá.

- Phân tích, đánh giá từng phần của bài thơ.

- Chú ý làm rõ tính khái quát của hình ảnh, chi tiết.

- Đánh giá chung.

- Kết luận.

Câu 1 (trang 69 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bài thơ đã được giới thiệu như thế nào?

Trả lời:

Bài thơ được giới thiệu bằng cách giải thích nhan đề.

Câu 2 (trang 69 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Xác định trình tự, logic triển khai hệ thống ý trong bài viết.

Trả lời:

- Giới thiệu bài thơ.

- Nêu khái quát cấu tứ của bài thơ.

- Phân tích, đánh giá từng phần của bài thơ.

- Làm rõ tính khái quát của hình ảnh, chi tiết.

- Đánh giá chung.

- Kết luận.

Câu 3 (trang 69 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Cấu tứ và tính chất khái quát của hình ảnh trong bài thơ đã được người viết đề cập ở đoạn nào, câu nào?

Trả lời:

- Cấu tứ và tính chất khái quát của hình ảnh trong bài thơ được đề cập đến ở đoạn văn thứ hai.

- Câu văn khái quát: Đêm yên tĩnh trên đường lữ khách, tình quê hương ngổn ngang muôn lối; nhà thơ chớp lấy một cảm giác sai lạc (thố giác), tức cảnh sinh tình, viết nên một bài thơ tuyệt diệu.

* Thực hành viết

1. Chuẩn bị viết

- Cần chọn viết về những tác phẩm thơ có cấu tứ độc đáo và có hệ thống hình ảnh phong phú được xây dựng theo sự chi phối của tứ thơ, ngoài giá trị tạo hình còn gợi mở những tầng nghĩa sâu xa khác.

- Có thể viết về những bài thơ đã được tìm hiểu trong chính bài học này hoặc thuộc danh mục gợi ý tham khảo của thầy, cô.

2. Tìm ý, lập dàn ý

Tìm ý

* Đề bài:

Có thể tự đặt ra các câu hỏi xếp theo nhóm như sau để tìm ý:

Yêu cầu chung đối với việc bàn luận về tác phẩm thơ

- Bài thơ của ai, được sáng tác trong hoàn cảnh nào, xuất bản ở đâu, từng được đón nhận ra sao?

- Vấn đề chính sẽ bàn trong bài viết là gì? Những phương diện nào của bài thơ sẽ được đề cập?

- Ở từng phương diện nói trên, giá trị của bài thơ đã được thể hiện ra sao? Câu thơ, chi tiết, hình ảnh nào chứng tỏ điều đó? Có những kết quả nghiên cứu, phê bình nào đáng chú ý về vấn đề sẽ được triển khai ở bài viết?

- Bài thơ đã tác động đến bạn như thế nào? Qua khám phá tác phẩm cụ thể này, bạn tích lũy được kinh nghiệm gì về việc đọc một văn bản thơ nói chung?

Tìm hiểu, đánh giá cấu tứ của bài thơ

- Bài thơ đã hình thành và hoàn thiện dựa trên ý tưởng cơ bản nào? Điều gì đã làm cho ý tưởng ấy được thể hiện một cách sinh động?

- Có thể nêu nhận định khái quát gì về cấu tứ của bài thơ? Nhận định này có gì khác biệt so với những nhận định từng có và đã bao quát hết mọi yếu tố cấu thành của bài thơ chưa?

- Với cách cấu tứ đã nêu, bài thơ thể hiện được phát hiện riêng gì của nhà thơ về thế giới và con người?

Tìm hiểu, phân tích hệ thống hình ảnh trong bài thơ

- Bài thơ có những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó có thể gợi cho người đọc ấn tượng, liên tưởng gì?

- Có thể nhìn nhận như thế nào về logic kết nối các hình ảnh trong bài thơ với nhau? Cái tứ của bài thơ đã chi phối điều này ra sao?

- Theo mạch triển khai của bài thơ, giữa các hình ảnh có sự vận động phát triển nào đáng chú ý?

- Có thể nói gì về những hàm nghĩa của các hình ảnh trong bài thơ? Sự chuyển hóa về ý nghĩa của các hình ảnh đã được thể hiện ra sao?

Lập dàn ý

Mở bài

Giới thiệu chung về bài thơ và xác định vấn đề sẽ được tập trung bàn luận trong bài viết.

Thân bài

Cần triển khai các ý:

- Cảm giác chung mà cấu tứ cùng những hình ảnh và cách diễn tả khác lạ trong bài thơ đã gợi cho người đọc.

- Sự khác biệt của bài thơ này so với các bài thơ khác trên phương diện xây dựng hệ thống hình ảnh và tạo sự kết nối giữa các bộ phận cấu tạo trong bài thơ (thực hiện những so sánh cần thiết để chỉ ra được sự khác biệt).

- Những khả năng hiểu (cắt nghĩa) khác nhau đối với một số yếu tố, hình ảnh trong bài thơ 9 (cần nêu cụ thể).

- Điều được làm sáng tỏ qua việc đọc thăm dò và thử nghiệm các cách đọc khác nhau đối với bài thơ.

- Sự gợi mở về cách nhìn mới đối với thế giới và con người được đề xuất từ mạch ngầm văn bản bài thơ.

Kết bài

Khẳng định lại sự độc đáo của bài thơ và ý nghĩa của nó đối với việc đem lại cách nhìn, cách đọc mới cho độc giả.

Dàn ý cho đề bài: Viết bài văn nghị luận về bài thơ Nhớ đồng - Tố Hữu

a. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Nhớ đồng.

- Dẫn dắt vào vấn đề phân tích.

b. Thân bài

* Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù

- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò.

Tiếng hò được lặp lại nhiều lần. Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa → nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh của không gian đồng vắng, thời gian trưa vắng và sự hiu quạnh của đời buồn tủi nhọc nhằn

- Lòng người đang bị giam cầm trong tù ngục cách biệt với cuộc sống bên ngoài

- Tiếng hò đã đồng cảm, hòa điệu của nhiều nỗi hiu quạnh → Người chiến sĩ cách mạng thấy nhớ nhung da diết đồng quê, cuộc sống bên ngoài nhà tù.

+ Tiếng than khắc khoải, da diết → diễn tả cõi lòng hoang vắng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài → nỗi hiu quạnh của người tha thiết yêu đời.

+ Sự lặp lại → nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau, tô đậm cảm xúc, khắc sâu ý tưởng → triền miên vì nỗi nhớ da diết.

- Đồng quê thể hiện lên đậm đà nỗi nhớ của tác giả:

Cồn thơm, ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp, con đường quen. → Tất cả đều đơn sơ gần gũi quen thuộc, thân thương → bị ngăn cách.

- Con người gần gũi thân thuộc thân thương:

Những lưng cong xuống luống cày

Những bàn tay vãi giống

Một giọng hò đưa bố mẹ già xa đơn chiếc → linh hồn đã khuất.

- Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến

- Nhớ đến bản thân mình:

+ Nhớ tới những ngày tháng tự do hoạt động cách mạng.

+ “Rồi một …ngát trời”

→ Say mê lý tưởng, khao khát tự do sôi nổi càng cảm thấy cô đơn với thực tại cuộc sống bị giam cầm.

* Diễn biến tâm trạng của Tố Hữu

- Nỗi nhớ biểu hiện tâm trạng nhà thơ:

+ Từ tiếng hò gợi nỗi nhớ đồng quê tha thiết: Hình ảnh đồng quê hiện lên đậm đà với: cồn thơm, ruộng tre mát, mạ xanh mơn mởn, khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng, con đường thân thuộc → những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, thân thương nay đã trở nên xa cách.

+ Nỗi nhớ bao con người thân thuộc: từ cảnh sắc bóng dáng con người → người mẹ già nua → nhớ chính mình

+ Nỗi nhớ trải dài từ hiện tại trở về quá khứ → hiện tại

=> Nhớ da diết, tràn ngập xót thương → không chỉ buồn đằng sau là nỗi phẫn uất, bất bình với thực tại => niềm da diết nhớ thương, yêu cuộc sống, khao khát tự do.

3. Kết bài

- Đây là bài thơ hay, giàu cảm xúc và tâm trạng của một người chiến sĩ khao khát tự do và hành động. Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù và bao trùm hơn hết là tình yêu Tổ quốc, khát vọng tự do.

- Lựa chọn hình ảnh gần gũi, quen thuộc, giọng thơ da diết, khắc khoải trong nỗi nhớ.

3. Viết

- Dựa vào dàn ý đã lập để thực hiện bài viết. Khi cần, có thể đảo trật tự ý đã có hoặc bổ sung ý mới nảy sinh trong quá trình viết.

- Chú ý nêu những cách nhìn nhận khác nhau (nếu có) về cấu tứ của bài thơ trước khi trình bày ý kiến riêng. Có thể vẽ sơ đồ cấu tứ của bài thơ để người đọc dễ nhận biết.

- Khi nêu hàm nghĩa của các hình ảnh, chi tiết trong bài thơ, cần tránh cách diễn đạt mang tính khẳng định một chiều (vì hình ảnh thơ vốn đa nghĩa, có thể gợi những cách cảm nhận, lý giải khác nhau), nên dùng những từ thể hiện thái độ thận trọng khi nhận xét, bày tỏ cảm nhận riêng như phải chăng, có thể hiểu (nghĩ) là,…

Bài viết tham khảo

Bài thơ "Nhớ đồng" của Tố Hữu là một tác phẩm xuất sắc trong nền văn thơ hiện đại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh lịch sử đau thương của những năm đầu thế kỷ 20. Với tư duy và tài năng sáng tác, Tố Hữu đã ghi lại những trải nghiệm và tâm tư của mình trong những ngày giam cầm tại nhà tù Thừa Thiên Huế, tạo nên một kiệt tác thơ ca thể hiện tình cảm quê hương và lòng yêu nước. Bài thơ "Nhớ đồng" không chỉ là một hiện thân của nghệ thuật thơ ca, mà còn là biên niên sử của cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Tố Hữu. Những dòng thơ chất chứa sự nhìn nhận sâu sắc về quê hương, về người đồng bào, và đặc biệt là về những kí ức đau thương của tác giả trong thời kỳ giam giữ. Đồng thời, bài thơ cũng phản ánh tâm huyết, lòng quả cảm và tinh thần kiên trung của những con người yêu nước trong mối quan hệ với đồng đội và quê hương.

Ngôn từ của Tố Hữu tại "Nhớ đồng" không chỉ là đẹp và sâu sắc mà còn là hiện thân của tinh thần cách mạng. Dòng thơ trong tác phẩm này là một lời thể hiện lòng nhân ái và tình đoàn kết giữa các tù nhân cách mạng trong điều kiện khó khăn. Nhờ vào tài năng của mình, Tố Hữu đã tạo ra một kiệt tác thơ ca mang tính biểu tượng, kết nối tình cảm nhân dân và tinh thần yêu nước, giữ lấy truyền thống văn hóa và lịch sử dân tộc.

“Cô đơn thay là cảnh thân tù

Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực..”

Đó chính là trạng thái cô đơn, lẻ loi và đơn độc mà Tố Hữu phải đối mặt khi bị giam giữ, cách ly với thế giới bên ngoài. Mỗi âm thanh nhỏ, mỗi tiếng động nho nhỏ từ bên ngoài đều đủ để đánh thức trong nhà thơ một cảm giác nhớ mãi, không bao giờ phai nhạt. Không cần là tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng bao la khắc khoải như trong tác phẩm "Khi con tu hú," mà đây chỉ là tiếng hò quen thuộc, gắn bó với quê hương đồng quê:

“Gì sâu bằng những trưa thương nhớ

Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!”

Bài thơ bắt nguồn cảm hứng từ giai điệu của tiếng hò quen thuộc, biến nó thành một bản nhạc lặp đi lặp lại, kể về nỗi thương nhớ, cô đơn, và hiu quạnh của người tù.

“Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi

Đâu ruồng che mát thở yên vui

Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn

Tiếng hò như một dải nhạc hòa quyện, mở đầu cho một chương điệu của cuộc sống đồng quê, là một nốt nhạc trầm lắng, gần gũi, khắc sâu trong tâm hồn nhà thơ. Từng nốt nhạc kể lể về quê hương, mỗi giai điệu đều hòa quyện với biểu tượng của một thời thơ ấu, của những ngày xa lạ và gió mặn biển cả.

Nỗi nhớ đến quê nhà không chỉ là việc kính trọng đồng quê mà còn là việc tôn vinh hình ảnh con người lao động. Trong mắt nhà thơ, họ là những người dân chân chất, giản dị nhưng chất phác và chăm chỉ. Dưới bàn tay tài năng của Tố Hữu, hình ảnh họ hiện lên như những "người hiền như đất," chấp nhận mọi khó khăn của cuộc sống nông thôn.

"Dãi gió dầm mưa" không chỉ là cảnh thiên nhiên mà còn là biểu tượng cho sự kiên trì, lòng bền bỉ và chịu đựng của những người lao động. Họ là những "người rất thật thà," giữ vững bản lĩnh, không gian dối trong cuộc sống khó khăn, làm nên những bức tranh sống động về đồng quê thanh bình mà nhà thơ muốn kể.

Qua từng chi tiết nhỏ, Tố Hữu đã làm nổi bật hình ảnh của những người làm ruộng, làm nước trở nên thực tế, sống động. Âm thanh của tiếng hò không chỉ là nhạc nền, mà còn là bản hòa âm của những trái tim chân chất, giữ lại những giá trị văn hóa và lòng yêu nước sâu sắc. Tất cả những điều này tạo nên một tác phẩm thơ hùng vĩ, kết nối tâm hồn nhà thơ với quê hương và con người, làm cho nỗi nhớ trở nên hết sức chân thành và rung động.

“Đâu những lưng cong xuống luống cày

Mà bùn hy vọng nức hương ngây

Và đâu hết những bàn tay ấy

Vãi giống tung trời những sớm mai?”

Dưới ánh nắng mặt trời hùng vĩ, những chiếc cày găm sâu vào đất mẹ, những người nông dân gian nan, chăm chỉ, dường như bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Họ là những người lính chiến đấu trong cuộc chiến với thời gian, cảm giác đau đớn từ những năm tháng cày gặt đã làm cho lưng họ càng còng trở nên. Dưới vóc cày nặng nề, họ gặp gỡ với những cảm xúc của đất đai, nhưng không một lần làm họ phải chùn bước. Mặc dù có phải chìm đắm trong bùn lầy đen đậm, hoặc bụi bẩn nặng nề, ánh sáng trong họ vẫn rực rỡ và tươi sáng như những đám mây trắng bồng bềnh trên bầu trời.

Những người nông dân đó không chỉ là những người làm ruộng, mà họ là những nghệ sĩ tạo ra bức tranh nông thôn với những đường cày nhấp nhô, như những bản nhạc của đất đai. Họ biến những cảm xúc, những khó khăn thành những bức tranh đẹp như tranh vẽ, cho dù lưng đeo gánh nặng của họ trở nên càn còng. Chính những nông dân đơn giản, mộc mạc, chân chất như họ là những người tạo nên vẻ đẹp nhân hậu, là những bức tranh sống động về phẩm chất trong sáng. Điều đặc biệt là, qua đôi mắt chân thành ấy, họ lại là những nguồn sáng, gieo thêm những tia hi vọng vào một tương lai sáng ngời, nơi mà lòng lao động và tình yêu thương là nguồn động viên không ngừng. Nhà thơ tiếp tục gieo mình vào thế giới nỗi nhớ thương bao la qua những chi tiết hết sức sinh động và nguyên bản. Đó có thể là giọng hò vang lên từ những cánh đồng, là sương mỏng manh như tâm hồn, là bông lúa đẫy đà màu vàng, hay là âm thanh xa xa của chiếc xe lùa nước. Mỗi hình ảnh, mỗi âm thanh đều là một mảnh ghép của quê hương xa xôi, giữa sự cách trở và quyến luyến.

Nhà thơ không chỉ nhớ về những cảm giác gần gũi của quê nhà mình mà còn mê đắm trong đau thương khi nhớ đến hình bóng tù đày. Những chi tiết vụt lên trong tâm trí, từ giọng hò vang vọng cho đến những giọt sương mảnh dịu dàng, từ bông lúa nghiêng ngả dưới ánh nắng mặt trời đến tiếng xe lùa nước lẻ loi. Mỗi hình ảnh, mỗi âm thanh, đều trở thành những dấu vết đau lòng, làm cho tâm hồn tác giả chạnh lòng, như một hồi hộp đầy xúc động len lỏi vào tâm khảm của người chiến sĩ cách mạng.

“Đâu dáng hình quen, đâu cả rồi

Sao mà cách biệt, quá xa xôi

Chao ôi thương nhớ, chao thương nhớ

Ôi mẹ già xa đơn chiếc ơi!”

Trong khoảnh khắc yên bình và quen thuộc, một câu hỏi âm ỉ nổi lên trong tâm hồn nhà thơ, nhưng lời đáp lại chẳng từ đâu mà xuất hiện. Đó như là một nhát dao sâu xé vào lòng tâm, làm cho người tù trở nên tuyệt vọng và cô đơn giữa những bức tường tăm tối. Trong cái tăm tối đó, mọi thứ dường như trở nên xa xôi và cách biệt. Nỗi nhớ về quê hương, nhớ về mẹ già yêu dấu, làm tăng thêm niềm đau xé lòng của nhà thơ. Bức tranh về người mẹ xuất hiện trong ký ức, hình ảnh của người phụ nữ yêu thương nhất, trở thành nguồn động viên và đồng cảm lớn lao trong trái tim của nhà thơ, nhất là khi ông đang trải qua những tháng ngày khó khăn tại nhà lao Thừa Thiên Huế.

Những cảm xúc tiếp nối nhau, từ tủi hổ, buồn thương đến lòng kiên trì, dũng cảm, làm nổi bật hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng. Trong bức tranh của tác giả, anh ta trở nên mạnh mẽ và quả cảm, vượt qua những phút giây yếu đuối để giữ lấy khát khao tự do, khao khát giả thoát. Có lẽ, trong những giây phút ấy, niềm tin vào cuộc sống và sự kiên trì trở thành nguồn lực mạnh mẽ, giúp nhà thơ vượt qua mọi gian khó và đối mặt với những thách thức của số phận.

"Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi

Nhẹ nhàng như con chim cà lơi

Say hương đồng vui ca hát

Trên chín tầng cao bát ngát trời”

Bức tranh hùng vĩ của chú chim sơn ca đang vẽ lên bầu trời xanh rộng lớn trở thành biểu tượng cho khát khao tự do và sự mở cửa rộng lớn của tâm hồn người chiến sĩ. Hình ảnh chú chim sơn ca đang sải cánh bay trên bầu trời là biểu tượng của sự tự do, vui tươi và hạnh phúc, đặc biệt khi bức tranh ấy được vẽ trong bức tranh u tối của những ngày giam cầm. Tiếng hò của những người đồng đội, đưa hố não nùng, làm dậy lên trong tâm hồn của nhà thơ những kí ức đẹp về quê hương và đồng đội. Những cảnh sắc, hình dáng quen thuộc được hồi tưởng và khơi gợi nỗi nhớ thương sâu sắc. Nhà thơ như được kết nối với một thế giới bên ngoài tù giam, nơi mà tiếng hò làm sống lại những hình ảnh quen thuộc và hạnh phúc đã trôi qua. Nhớ về quá khứ, những ngày người chiến sĩ cống hiến bản thân cho cách mạng, hình ảnh của những người anh em đồng đội, cùng niềm tự hào và sự hạnh phúc được dâng hiến cho mục tiêu chung, lại một lần nữa làm cho tâm hồn anh ta sôi sục. Cuộc đời bị hạn chế trong nhà tù, nhưng khao khát được tự do, trở lại với cuộc sống đầy đủ ý nghĩa, lại là nguồn động viên mạnh mẽ, là động lực để vượt qua những khó khăn và thách thức.

4. Chỉnh sửa, hoàn thiện

- Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài và dàn ý đã lập để thực hiện những sửa chữa, bổ sung cần thiết.

- Đặc biệt, cần xem lại những đoạn viết về cấu tứ của bài thơ, đảm bảo đã diễn đạt đúng cách hiểu của mình đối với vấn đề này.

- Soát lại các đoạn văn bản được trích dẫn nhằm xác nhận đã ghi đúng theo bản gốc.

- Khắc phục các lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp (nếu có). Chú ý viết tách khối các câu, khổ, đoạn thơ được trích dẫn để tạo hiệu quả tích cực về mặt thị giác.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật

Củng cố, mở rộng trang 73

Thực hành đọc: Thời gian

Tri thức Ngữ văn trang 75

Cầu hiền chiếu

1 1,070 21/03/2024


Xem thêm các chương trình khác: