Soạn bài Tràng giang trang 59 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Với soạn bài Tràng giang trang 59 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

1 79 lượt xem


Soạn bài Tràng giang

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Trả lời:

Mỗi bài thơ đều gửi gắm những cảm xúc, suy nghĩ chân thành của người viết, từ đó khiến người đọc hình dung sâu sắc và đồng cảm cùng những rung động, suy tư, quan niệm mà tác giả gửi gắm qua mỗi bài thơ.

Câu hỏi 2 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.

Trả lời:

- Cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người.

- Một số câu thơ:

+ Lạc hà dữ cô lộ tề phi

Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc

(Ráng chiều với cánh cò đơn độc cùng bay

Nước mùa thu với trời rộng một màu)

(Vương Bột)

+ Nhật mộ hương quan hà xứ nhị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”.

(Trời về chiều tối, tự hỏi quê nhà nơi đâu?

Trên sông khói tỏa, sóng gọn, khiến người sinh buồn!).

(Thôi Hiệu - Hoàng hạc lâu)

* Đọc văn bản

1. Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.

Lời đề từ định hướng, khái quát nội dung, cảm xúc chủ đạo toàn bài, thể hiện cảm hứng sáng tác; giúp mở ra khung cảnh rộng lớn làm dấy lên tình cảm và nỗi nhớ nhung của nhà thơ; tâm trạng buồn, u sầu, lạc lõng của chủ thể trữ tình; sự giao thoa của con người với đất trời.

2. Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ gợi lên cảm nhận về kiếp người bé nhỏ lênh đênh giữa dòng đời nhân thế. => Ẩn dụ cho cái tôi lạc loài, bơ vơ trong Thơ mới.

3. Thế nào là “sâu chót vót”?

“Sâu chót vót” khắc họa sự chơi vơi, rợn ngợp trước độ sâu hun hút đến vô tận.

4. Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”.

Từ “dợn” chuyển động uốn lên uốn xuống rất nhẹ khi bị xao động; gợn. Mặt hồ dợn sóng. Sóng dợn. Trong Tiếng Việt không có từ “dợn dợn”, đây là một chữ mới do nhà thơ chế tác.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.

Soạn bài Tràng giang trang 59 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bạn cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

Trả lời:

- Nhan đề “Tràng giang”:

+ Âm hưởng của từ Hán – Việt gợi sắc thái trang trọng, cổ điển, xa xăm; gợi liên tưởng đến dòng sông Trường Giang trong thơ Đường – một dòng sông muôn thủa, vĩnh hằng, trong tâm tưởng. => Con sông trong bài thơ là con sông vĩnh hằng của lịch sử, văn hóa, chảy trôi qua bao thế hệ, cuộc đời.

+ Cách gọi sáng tạo của nhà thơ với điệp âm “ang” đứng cạnh nhau tạo dư âm vang – xa – trầm – lắng – mênh mang. Con sông không chỉ dài mà còn rộng bát ngát, mênh mông. => Không gian mang tầm vũ trụ.

- Nhan đề và lời đề từ vừa báo hiệu trạng thái tinh thần bao trùm bài thơ vừa trực tiếp khai mở dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình trước "trời rộng", "sông dài” và trước cuộc đời (phần lớn các "chữ" trong nhan đề và lời đề từ sẽ được nhắc lại trong bài thơ như một sự tiếp nối, xoáy sâu, nhấn mạnh).

Câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Có thể dùng từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?

Trả lời:

Những từ ngữ để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ: mênh mông, chơi vơi, chênh vênh, vô tận, hun hút, hiu hắt, vắng vẻ, lạnh lẽo, rời rạc, hiu quạnh, cô đơn,...

Câu 3 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

Trả lời:

- Cấu tứ của bài thơ:

Trong từng khổ, hình ảnh được phân thành hai lớp kế tiếp nhau: hình ảnh cụ thể - cảm tính (thấy được, truyền cảm xúc) và hình ảnh có tính chất ngụ ý, tượng trưng (gợi cảm, hướng người đọc những suy ngẫm sâu xa hơn về cuộc đời, về vũ trụ). Trong cả bài, các hình ảnh đều được đặt trên "lộ trình" vận động: từ biểu đạt cái hữu hình đến biểu đạt cái vô hình.

Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

Trả lời:

- Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai:

Không gian được mở rộng 3 chiều cao – sâu – rộng:

+ “Nắng” và “trời” vốn đi liền với nhau, nhưng ở đây, nắng và trời lại ngược hướng, đẩy nhau ra xa, gợi lên sự chia lìa, xa cách.

+ Từ “sâu” gợi sự thăm thẳm. “Sâu chót vót” là cách diễn đạt mới mẻ, mang nét đẹp hiện đại của Huy Cận. Nó khắc họa sự chơi vơi, rợn ngợp trước độ sâu hun hút đến vô tận của bầu trời. Càng rộng, càng sâu, càng cao thì cảnh vật càng vắng lặng, nỗi buồn thấm vào không gian ba chiều nên con người càng nhỏ bé trước vũ trụ bao la và lạc lõng giữa đất trời. => Nhà thơ dùng đôi mắt để xuyên thấu vào vũ trụ, không gian bao la, vô tận.

=> Hệ thống từ ngữ đối lập: lên >< xuống, dài >< rộng, cao >< sâu => Càng mở rộng không gian đến rợn ngợp, mênh mông.

- Sự tương phản này tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ tiếp theo:

+ Khổ thơ thứ ba gợi ảnh vật cô liêu nhưng không có sự gắn kết với nhau, thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người.

+ Khổ thơ thứ tư gợi cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng lòng người thì buồn vời vợi bởi nỗi nhớ quê hương.

Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Trả lời:

- Nhà thơ đã tạo ra các kết hợp từ mới và sử dụng các mô hình cú pháp không giống cú pháp ngôn ngữ thông thường.

+ Về kết hợp từ: buồn điệp điệp, nước song song, sầu trăm ngả, sâu chót vót, niềm thân mật,...

+ Về cú pháp: thuyền về nước lại, nắng xuống trời lên, chim nghiêng cánh nhỏ” bóng chiều sa, củi một cành khô,...

- Phân tích ví dụ:

Tác giả sử dụng từ láy tạo hình xuyên suốt bài thơ giúp lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông”…

Câu 6 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Trả lời:

- Thi liệu truyền thống:

+ Về hình ảnh: sông dài, thuyền - nước, bèo - nước, làng xa bên sông, núi mây bạc, cánh chim chiều,...

+ Về từ ngữ: đìu hiu, đùn,...

+ Về tứ thơ: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” bắt nguồn từ Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu.

- Việc sử dụng các thi liệu truyền thống nằm trong ý đồ cấu tứ và chiến lược tổ chức văn bản của nhà thơ. Với sự xuất hiện của thi liệu này, hướng vận động của hệ thống hình ảnh trong bài thơ được xác định rõ: mỗi hình ảnh sẽ ám gợi về một điều gì đó vô hình hơn ở bên ngoài nó và dẫn người đọc hướng tới những suy nghiệm sâu sắc về tình thế tồn tại của con người, về bản chất cuộc sống.

Câu 7 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Trả lời:

Bài Tràng giang vừa gợi lên một khung cảnh quen thuộc với tâm thức của người Việt, vừa hướng độc giả tới những suy tưởng về mối quan hệ giữa con người cá nhân với xã hội, về tương quan giữa con người với tư cách là một sinh thể bé nhỏ với vũ trụ bí ẩn, vô tận. Mỗi hình ảnh thơ đều có xu hướng trở thành biểu tượng, hàm chứa nhiều lớp nghĩa, gợi vô số cảm nhận tuỳ theo trải nghiệm của từng người đọc cụ thể.

Câu 8 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Trả lời:

Bài thơ cho thấy những giao cảm đặc biệt giữa con người cá nhân và vũ trụ vô biên. Đứng trước vũ trụ bao la, con người thật nhỏ bé, cô độc. Nhưng cũng chính khoảnh khắc đối diện với thiên nhiên rộng lớn đó, lòng người trở nên chân thực, trần trụi nhất, chất chứa nỗi niềm sầu muộn, u uẩn, niềm thương nhớ quê hương da diết.

Kết nối đọc – viết

Bài tập (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật trong bài thơ Tràng Giang.

Đoạn văn tham khảo

Trong Tràng giang của Huy Cận, hình ảnh đầu tiên của bài thơ là hình ảnh những con sóng khẽ gợn, nối tiếp nhau đến vô cùng, vô tận, tầng tầng lớp lớp không dứt. Câu thơ sử dụng bút pháp “lấy động tả tĩnh” của văn học trung đại. Chuyển động của con sóng chỉ là “gợn” rất khẽ, rất nhỏ dường như tan đi trong cái không gian mênh mông của sông của trời. Con sóng đi cùng với tràng giang đã không còn là con sóng thực mà dường như mang một lớp nghĩa ẩn dụ mới. Nó gợi đến nỗi buồn trong tâm hồn con người trước sự dài rộng của không gian. Cùng với hình ảnh sóng nước là hình ảnh con thuyền đang lênh đênh xuôi theo dòng. Hình ảnh này như gợi đến kiếp sống nổi lênh của một lớp người bé nhỏ trong xã hội. Đây cũng là một thi liệu quen thuộc gần như đã trở thành chuẩn mực trong văn học. Trong thơ Đường, ta đã từng bắt gặp hình ảnh con thuyền và dòng sông đầy ám ảnh, trĩu nặng cái tình của người đưa tiễn:

Cô phàm viễn cảnh bích không tận
Duy kiến Trường giang thiên tế lưu

(Lí Bạch)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Nhớ đồng

Con đường mùa đông

Thực hành tiếng Việt trang 65

Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)

Giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật

1 79 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: