Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí trang 17 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Với soạn bài Độc Tiểu Thanh kí trang 17 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

1 121 lượt xem


Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 17 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Kể tên một vài tác phẩm văn chương Việt Nam viết về thân phận bất hạnh của người phụ nữ mà bạn biết.

Trả lời:

- Các tác phẩm văn chương Việt Nam viết về thân phận bất hạnh của người phụ nữ: Truyện Kiều, Tự tình, Bánh trôi nước, Chinh phụ ngâm, Tắt đèn, Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa, Vợ chồng A Phủ,...

Câu hỏi 2 (trang 17 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Qua nhân vật Thúy Kiều, hãy chia sẻ cảm nghĩ của bạn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Trả lời:

Cảm nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến:

- Người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa thường phải chịu nhiều nỗi truân chuyên, ủy khuất

- Người phụ nữ không có tiếng nói trong xã hội, không được công nhận quyền làm người chính đáng.

- Người phụ nữ không được quyết định cuộc đời mình (việc học hành, thi cử; tình yêu lứa đôi; dựng vợ gả chồng; báo hiếu cha mẹ;...)

* Đọc văn bản

1. Theo dõi mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ.

Mạch cảm xúc đi từ thực tại đến quá khứ; từ tình thương một người con gái đẹp, tài hoa đến thương cho muôn kiếp tài hoa; từ thương người, Nguyễn Du thương chính mình.

2. Chú ý sự đồng cảm vói bi kịch của người phụ nữ và cảm thán về thân phận của chính mình.

Sự đồng cảm của Nguyễn Du từ thương kiếp người bạc mệnh, Nguyễn Du ngậm ngùi cho nỗi thương mình. Câu hỏi hướng đến tương lai: Nguyễn Du thổn thức nhớ đến nàng Tiểu Thanh mệnh bạc của 300 năm trước, không biết với bản thân mình, liệu ba trăm năm sau có ai biết đến mà cảm thông?

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh - một hồng nhan tài hoa bạc mệnh cho những kiếp hồng nhan đa truân nói chung. Từ đây, Ông nói lên quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.

Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí trang 17 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Theo bạn, nội dung câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic với nhau như thế nào?

Trả lời:

- Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại: Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (gò hoang lạnh lẽo).

=> Mạch ý của câu 1 và câu 2 là sự nối tiếp nhấn mạnh sự đồng hiện của quá khứ và thực tại trong xúc cảm nội tâm của nhà thơ. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh. Đó là cuộc gặp gỡ định mệnh. Nhà thơ ngậm ngùi xót thương số phận của nàng Tiểu Thanh, cảm xúc đời thế và sự hoài niệm về số phận con người đan xen.

Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Chỉ ra và nhận xét mối quan hệ đối về ý trong hai câu thực.

Trả lời:

- Phép đối trong hai câu thực:

Chi phấn// hữu thần// liên/ tử hậu,

Văn chương// vô mệnh// lụy/ phần dư.

(Son phấn vì có thần nên vẫn phải xót xa về những việc sau khi chết,

Văn chương không có số mệnh, phải chịu lụy bị đốt dở)

+ “son phấn” (vẻ đẹp thân sắc, dung nhan) >< văn chương (vẻ đẹp tâm hồn, tài năng).

+ có thần thái (son phấn có hình sắc cụ thể) >< không có thân mệnh (vô hình, chỉ có thể cảm nhận)

+ son phấn phải chịu nỗi xót xa ngay cả khi đã chết >< văn chương thì bị đốt chỉ còn sót lại.

- Nhận xét về phép đối:

+ Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân…cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.

→ Hai câu thơ tái hiện nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh đồng thời cũng là tấm lòng trân trọng, ngợi ca nhan sắc và đề cao tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh; đồng thời có sức tố cáo mạnh mẽ xã hội phong kiến mục rũa đẩy con người vào đường cùng.

Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Phân tích những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện qua hai câu luận.

Trả lời:

- Số phận bi kịch của kể tài hoa xưa nay không thể hồi trời để biết rõ được nguyên nhân; ta tự đặt mình vào số phận, tự ta gánh chịu bi kịch, ta cùng hội cùng thuyền với thân phận "khách má hồng” chịu nỗi truân chuyên.

- Nguyễn Du triết lí, suy ngẫm về bi kịch "hồng nhan đa truân", "tài tử đa cùng" và coi mình là người trong cuộc, là kẻ đồng bệnh tương lân; nhà thơ đồng nhất mình với thân phận của người phụ nữ; số phận của nàng cũng chính là số phận của ta.

- Đặt trong bối cảnh xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ xưa, những suy tư, cảm xúc,... của tác giả trước bi kịch của người phụ nữ thật đáng trân trọng, đồng thời gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm. Nhà Nho xưa khó chấp nhận việc một ông quan lại tự coi mình cùng hội cùng thuyền với kẻ nữ nhi bạc mệnh.

Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Chia sẻ suy nghĩ của bạn về tâm sự của Nguyễn Du ở hai câu kết.

Trả lời:

Thể hiện nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn chân chính. Ngẫm thế sự rồi tủi cho thân phận mình, trông người lại nghĩ đến ta. Ông thấy mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người tri kỉ ở quá kh nhưng cũng vừa hoài nghi, vừa mong ngóng một tấm lòng trong tương lai.

Câu 5 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Qua bài thơ, tác giả đã khái quát về bi kịch chung của những người tài hoa, phong nhã trong xã hội phong kiến như thế nào?

Trả lời:

Nguyễn Du đã suy ngẫm sâu sắc về thân phận con người, đặc biệt là thân phận người phụ nữ và kẻ đa tài. Ông đã khái quát bi kịch chung của những con người tài hoa, đáng quý trọng bị cuộc đời vùi dập không thương tiếc. Họ phải sống cuộc đời bất hạnh, khổ đau, nhiều bất công. Thông qua sự khái quát về thân phận cái đẹp, số phận con người, tác giả đã thể hiện những suy ngẫm, triết lí, dự cảm đầy tính nhân văn.

Câu 6 (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Hãy tìm đọc và giới thiệu một vài tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ của Nguyễn Du.

Trả lời:

Một số tác phẩm tìm đọc: Điếu La Thành ca giả; Vọng phu thạch; Long Thành cầm giả ca; Dương Phi cố lí; Sở kiến hành; Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu,...

Kết nối đọc – viết

Bài tập (trang 19 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với nội dung hai câu thơ của Truyện Kiều:

Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Đoạn văn tham khảo

Tấm lòng đồng cảm sâu sắc dành cho thân phận những người phụ nữ trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du xuất hiện trong rất nhiều tác phẩm, nổi bật là Truyện Kiều và Độc Tiểu Thanh kí, mà ở đó, người đọc thấy được rất nhiều điểm chung, đặc biệt là hai câu “Đau đớn thay phận đàn bà/Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” trong Truyện Kiều và “Cổ kim hận sự thiên an vấn,/Phong vận kì oan ngã tự cư” trong Độc Tiểu Thanh kí. Trong Truyện Kiều, hai câu thơ trên là lời cảm thán của Kiều (cũng chính là Nguyễn Du) về kiếp người hồng nhan bạc mệnh của Đạm Tiên - một kỹ nữ trong tác phẩm. Còn ở Độc Tiểu Thanh kí, toàn bài là lời cảm than, thương xót của Nguyễn Du gửi đến nàng Tiểu Thanh - một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng cũng chịu chung số phận mệnh bạc. Hai câu thơ của hai bài đều là lời than thở, cảm thông, thương xót cho số phận bất hạnh chung của phụ nữ xã hội thời xưa. Họ đều giỏi giang, xinh đẹp. Nhưng những điều bất hạnh luôn tìm đến họ, cướp mất hạnh phúc nhân gian của họ. Họ bị đẩy đến bước đường cùng nhưng chẳng thể lên tiếng. Nguyễn Du tìm thấy ở họ những đau khổ chung, để cảm nhận và thương xót, và cũng để soi chiếu chính mình. Phải chăng số phận của mình cũng sẽ là như vậy? Chịu những khổ đau và ra đi, và bị quên lãng? Đó là nỗi niềm, trăn trở của Nguyễn Du về thời thế và cuộc đời, với những con người “tri âm tri kỉ”, đồng bệnh tương liên, dù chăng bao giờ có thể gặp được nhau.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Tác gia Nguyễn Du

Trao duyên

Thực hành tiếng Việt trang 20

Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học

Giới thiệu về một tác phẩm văn học

1 121 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: