Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) | Ngắn nhất Soạn văn 8

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) lớp 8 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1 từ đó soạn văn lớp 8 một cách dễ dàng.

1 1211 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) (ngắn nhất)

Soạn Tổng kết phần Văn (tiếp theo) ngắn gọn:

Câu 3 (trang 144 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

- Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.

- Nét khác biệt nổi bật giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại:

+ Từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, những hình ảnh có tính ước lệ, câu văn được viết theo lối biền ngẫu, sóng đôi nhịp nhàng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố. Viết bằng chữ Hán, thường được chia ra theo chức năng và mục đích sử dụng, thường gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại.

+ Văn nghị luận hiện đại viết bằng chữ quốc ngữ, lời văn giản dị, câu văn gần với lời nói thường, gần với đời sống hơn (trong Thuế máu và một số bài đã học ở lớp 7).

+ Nghị luận trung đại thể hiện rõ thế giới quan con người trung đại: tư tưởng “mệnh trời”, đạo “thần chú”, lí tưởng nhân nghĩa…

Câu 4 (trang 144 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

Các văn bản nghị luận được viết có lí, có tình, có dẫn chứng nên đều có sức thuyết phục cao:

* Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn)

- Có lí: viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa đã từng có những cuộc dời đô.

+ Nhà Thương năm lần dời đô.

+ Nhà Chu ba lần dời đô.

→ Việc dời đô ngày nay của nhà vua cũng là chuyện thường tình.

- Có tính: việc dời đô không phải là hành động tùy hứng mà: “Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân (...) Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”.

* Hịch tướng sĩ  (Trần Quốc Tuấn)

- Có lí:

+ Lấy dẫn chứng trong lịch sử để chứng minh “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước”.

+ Kể về sự ngạo mạn, ngang ngược của giặc: “đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ”...

- Có tình: Trần Quốc Tuấn bày tỏ thái độ căm hận trước tội ác của giặc, dùng tâm can của mình để kích động lòng căm thù giặc cho các tướng sĩ: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa [...] ta cũng vui lòng

* Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại Cáo - Nguyễn Trãi)

+ Có lí: nước Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, triều đại riêng, anh hùng hào kiệt đời nào cũng có.

+ Có tình: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

                        Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

+ Dẫn chứng: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã Nhi đều thất bại thảm hại…

* Bàn luận về phép học  (Nguyễn Thiếp)

- Có lí: cái hại vô lường của lối học cầu danh lợi; cái lợi của việc học chân chính

- Có tình: hết lòng lo lắng cho sự học, cho tương lai của đất nước.

- Có chứng cứ: cái hại của lối học hình thức; cái lợi của học chân chính

* Thuế máu  (Nguyễn Ái Quốc)

- Có lí: bóc trần bản chất tàn ác của chính quyền thực dân trong việc lừa bịp để lợi dụng thuế máu của nhân dân thuộc địa phục vụ quyền lợi của chúng.

- Có tình: sự đồng cảm với những nạn nhân vô tội; lên án chủ nghĩa thực dân.

- Có chứng cứ: con số chính xác, hình ảnh cụ thể.

Câu 5 (trang 144 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

- Giống nhau: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩNước Đại Việt ta đều thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường.

- Khác nhau:

 

Chiếu dời đô

Hịch tướng sĩ

Nước Đại Việt ta

Hình thức thể loại

Thể chiếu

Thể hịch

Thể cáo

Nội dung tư tưởng

Thể hiện ý chí tự cường của dân tộc đang lớn mạnh.

Thể hiện tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc bạo tàn

Ý thức sâu sắc về độc lập, chủ quyền của dân tộc.

Câu 6 (trang 144 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

- Qua văn bản Nước Đại Việt ta, có thể thấy tác phẩm Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt nam khi đó. Bởi vì bài cáo đã khẳng định dứt khoát nước Đại Việt là một nước độc lập, điều đó được xem là chân lí hiển nhiên. - So với bài Sông núi nước Nam, ý thức về nền độc lập dân tộc trong văn bản Nước Đại Việt ta có những điểm mới. Nếu như ở bài Sông núi nước Nam, ý thức về nền độc lập của dân tộc được xác định trên hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền thì đến Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc phát triển sâu sắc và toàn diện hơn. Nước Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, triều đại riêng, anh hùng hào kiệt đời nào cũng có

- Trong “Sông núi nước Nam”, tác giả khẳng định kẻ thù phải thất bại khi đến xâm lược Đại Việt còn trong Nước Đại Việt ta, chiến thắng được miêu tả rất cụ thể:

Lưu Cung tham công nên thất bại,

 Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

Việc xưa xem xét

Chứng cớ còn ghi.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Soạn bài Luyện tập làm văn bản thông báo

Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn

1 1211 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: