Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn | Ngắn nhất Soạn văn 8

Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 8 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1 từ đó soạn văn lớp 8 một cách dễ dàng.

1 2,320 14/03/2022
Tải về


Soạn bài Ôn tập phần tập làm văn (ngắn nhất)

Soạn Ôn tập phần Tập làm văn ngắn gọn:

Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

- Một văn bản cần có tính thống nhất vì nếu không có sự thống nhất chủ đề, văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung được vào vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản.

- Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở:

+ Nhan đề và các đề mục trong văn bản.

+ Mối quan hệ giữa các phần của văn bản.

+ Các từ ngữ then chốt trong văn bản.

Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Viết đoạn văn

- Đoạn 1

Em rất thích đọc sách. Đọc sách giúp em khám phá thêm nhiều tri thức trong cuộc sống. Những kiến thức bao thế hệ đã đúc kết, chắt lọc. Đọc sách con giúp em thư giãn sau mỗi giờ học tập căng thẳng. Một cuốn sách hay khiến tâm hồn ta nhẹ nhàng và sâu sắc hơn. Hãy chăm chỉ đọc sách, sách là người bạn tốt của chúng ta.

- Đoạn 2

Hè đến thật rồi! Mùa hè là mùa của nắng vàng tươi. Hè đến cây cối xanh tươi, ve kêu râm ran khắp lối. Hoa phượng vĩ nở đỏ rực một góc trời. Hoa phượng hái xếp cánh bướm, râu hoa chọi gà. Đây là thời điểm hoa quả chín mọng, thơm ngon, nào bưởi, cam, dưa, lê, mận…Cũng là mùa nghỉ ngơi, vui chơi của đám học trò sau một năm học hành vất vả. Mùa hè thật hấp dẫn.

Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

- Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:

+ Muốn ghi lại nội dung chính của chúng để sử dụng

+ Thông báo cho người khác biết

+ Để trích dẫn, liên hệ trong những trường hợp cần thiết

- Muốn tóm tắt văn bản tự sự cần:

+ Đọc tác phẩm: chỉ có thể tóm tắt được một tác phẩm nào đó khi đã đọc kĩ toàn bộ tác phẩm và nắm được ý tưởng của tác giả.

+ Dựa vào nôi dung chính cần ghi lại:

Các sự việc chủ chốt, quyết định đến câu chuyện trong tác phẩm.

Các nhân vật quan trọng.

+ Sắp xếp các nội dung chính theo một trình tự hợp lí: trình tự trước – sau của sự việc; sự xuất hiện của các nhân vật trong tác phẩm.

+ Diễn đạt bằng lời văn của mình những nội dung đã xác định được ở các bước trước.

Câu 4 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Tác dụng của việc viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:

- Giúp cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.

- Thể hiện được thái độ, tình cảm của người kể.

Câu 5 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm cần thực các bước sau:

- Lựa chọn sự việc chính.

- Lựa chọn ngôi kể.

- Xác định thứ tự kể.

- Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết.

- Viết thành đoạn văn kể chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm sao cho hợp lí.

Câu 6 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Văn bản thuyết minh:

- Tính chất: là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày giới thiệu, giải thích.

- Lợi ích:giúp người đọc, người nghe hiểu rõ ràng về đối tượng được thuyết minh. Văn bản thuyết minh có độ chính xác cao.

- Các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hàng ngày:

+ Giới thiệu về một con vật nuôi mà em yêu thích (chó, mèo, gà, chim, trâu, bò, thỏ…)

+ Giới thiệu một loài hoa (hoa sen, hoa đào, hoa mai,..)

+ Giới thiệu một đồ dùng (cái ghế, cái bàn, …)

+ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long, Tràng An – Bái Đính,..)

+ Giới thiệu một tác phẩm văn học.

+ Giới thiệu một nhân vật lịch sử (Trần Quốc Tuấn, Võ Nguyên giáp, Nguyễn Ái Quốc)

+ Giới thiệu một đặc sản, một món ăn (bánh cuốn chả, bún bò Huế…)

Câu 7 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

* Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:

- Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh

- Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh.

- Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp

- Tìm bố cục thích hợp

* Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:

- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

- Phương pháp liệt kê.

- Phương pháp nêu ví dụ.

- Phương pháp dùng số liệu.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp phân loại, phân tích.

Câu 8 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Bố cục bài văn thuyết minh

- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần thuyết minh

- Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.

- Kết bài: Bày tỏ thái độ với đối tượng.

Câu 9 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

- Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.

- Ví dụ: "Trang phục và văn hóa"

+ Giải thích: trang phục, văn hóa

+ Mối quan hệ giữa trang phục và văn hóa 

+ Nhận định về trang phục đẹp

+ Quan điểm về đồng phục học sinh

- Tính chất của luận điểm:

+ Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được ra.

+ Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.

+ Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

Câu 10 (trang 151 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.

+ Yếu tố tự sự: Sử dụng khi thuật lại một câu chuyện, một sự việc hay trình bày dẫn chứng

+ Yếu tố miêu tả:Cho ta hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc

+ Yếu tố biểu cảm: Dùng khi tác giả muốn bộc lộ cảm xúc, tìm sự đồng cảm ở người đọc về vấn đề nghị luận

Ví dụ “Chiếu dời đô"

+ Yếu tố tự sự: khi kể về những tấm gương trung nghĩa thời xưa

+ Yếu tố miêu tả: Sự nghênh ngang, bành trướng của kẻ thù.

+ Yếu tố biểu cảm: Thể hiện trực tiếp nỗi đau chưa thể dẹp giặc
→ Một bài hịch có lập luận chặt chẽ, sắc bén và có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Câu 11 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Văn bản tường trình là văn bản dùng để trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.

- Văn bản thông báo là văn bản truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể, hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham giá.

* Những điểm giống và khác nhau của văn bản thông báo và văn bản tường trình:

- Giống nhau:

+ Đều là những văn bản hành chính.

+ Đều có nơi gửi (hoặc người gửi) và nơi nhận (hoặc người nhận)

- Khác nhau:

 + Mục đích:

• Văn bản thông báo: truyền đạt thông tin

• Văn bản tường trình: trình bày thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra sự việc cần xem xét lại.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo)

Soạn bài Luyện tập làm văn bản thông báo

1 2,320 14/03/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: