Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận | Ngắn nhất Soạn văn 8

Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận lớp 8 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1 từ đó soạn văn lớp 8 một cách dễ dàng.

1 693 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận (ngắn nhất)

Soạn Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ngắn gọn:

I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 95 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

Từ ngữ biểu cảm

Câu văn cảm thán

hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, ai cũng phải,…

      + Hỡi đồng bào toàn quốc!

      + Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

      + Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.

 

b. Tuy nhiên, 2 văn bản đó vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải văn bản biểu cảm, vì:

+ Cả 2 văn bản đều nêu luận điểm, trình bày các luận cứ để bàn luận, giải quyết vấn đề, tác động vào nhận thức của người đọc khiến người đọc phân biệt rõ đúng sai, phải trái, để từ đó xác định hành động, lẽ sống,… Thế nên, tuy tràn ngập yếu tố biểu cảm, rất rung động lòng người song ở đây,

+ Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ, làm cho lí lẽ thêm phần thuyết phục, giúp cho bài văn nghị luận thêm thuyết phục.

c. Những câu văn ở cột 2 có sức truyền cảm hơn những câu văn ở cột 1 vì ở cột 2 có những từ ngữ bộc lộ thái độ, tình cảm của người viết hơn, giàu chất văn, giàu cảm xúc hơn.

 Câu 2 (trang 96 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

   Thông qua tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ta thấy để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cần phải đan cài những yếu tố biểu cảm ấy một cách hợp lí.

a. Muốn phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận, người viết cần suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về các vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập luận,… phải thật sự xúc động trước những điều đang nói, đang viết, đang bàn luận.

b. Để viết được những câu như: “Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả...” hay uốn lưỡi cú diều...", người viết không chỉ có lòng yêu nước nồng cháy và lòng căm thù giặc sâu sắc mà còn phải biết chuyển tình cảm ấy thông qua phương tiện ngôn ngữ đến người đọc một cách hiệu quả nhất.

c. Ý kiến "Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm càng tăng" không đúng. Bởi nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn nghị luận thành lí luận dông dài, không đáng tin cậy, làm giảm bớt sự chặt chẽ trong mạch lập luận.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 97 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

- Những yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và "Người bản xứ" được thể hiện trong hệ thống các từ ngữ đối lập nhau, hoặc mang tính chất mỉa mai, châm biếm.

+ Những tên da đen bẩn thỉu, những tên "An-nam-mít" bẩn thỉu - những đứa con yêu và những người bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do.

+ Chiến tranh vui tươi, vinh dự đột ngột - đột ngột lìa xa vợ con, phơi thây trên các bãi chiến trường.

+ Cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi - xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái.

+ Bỏ xác tại những miền hoang vu, thơ mộng.

+ Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy.

+ Khạc ra từng miếng phổi.

- Tác dụng của những từ ngữ này: Giúp người đọc thấy được bản chất lọc lõi, lừa đảo và bộ mặt thâm độc, quỷ quyệt của bọn thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn cho chúng.

Câu 2 (trang 97 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

- Những cảm xúc của tác giả biểu hiện qua đoạn văn:

+ Nỗi buồn của tác giả trước tình trạng học tủ, học vẹt của học sinh.

+ Những dằn vặt, trăn trở của một nhà giáo trước thực tế đáng buồn diễn ra trong ngành giáo dục

– Tình cảm ấy thể hiện:

+ Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: nỗi khổ tâm, nói làm sao,…

+ Câu văn thể hiện nỗi buồn, thái độ bất bình: “Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa”.

+ Câu văn mang giọng điệu mỉa mai: “Sao không có một “hang” nào đó…”

Câu 3 (trang 98 sgk ngữ văn 8 Tập 2):

Viết đoạn văn:

Việc học luôn là vấn đề quan trọng và mỗi người luôn tự kiếm tìm cho mình những phương pháp học hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ngày nay có một thực trạng đáng buồn là nhiều học sinh đang học vẹt, học tủ. Học vẹt chính là cách học thuộc lại những gì đã được dạy mà không hiểu rõ vấn đề, không thấy được bản chất của vấn đề còn học tủ là chỉ học một phần còn lại phụ thuộc vào vận may. Học vẹt và học tủ đều để lại những hậu quả nghiệm trọng đối với người học. Trước hết, nó làm cho người học phụ thuộc vào may mắn, nên dễ dẫn tới hiện tượng lệch tủ và bị điểm kém. Cùng với đó, với cách học này sẽ khiến cho học sinh bị rỗng kiến thức, mất gốc và mất đi phương hướng học tập của bản thân. Như vậy, có thể thấy, việc học vẹt, học tủ để lại những hậu quả khó lường cho người học, bởi vậy chúng ta cần tránh xa việc học tủ, học vẹt và tự kiếm tìm cho mình một phương pháp học đúng đắn, hiệu quả nhất.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Đi bộ ngao du

Soạn bài Hội thoại (tiếp theo)

Soạn bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận

Soạn bài Kiểm tra văn

Soạn bài Lựa chọn trật tự từ trong câu

1 693 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: