Giải Toán 7 Bài 34 (Kết nối tri thức): Sự đồng quy của ba đường trung tuyến. Ba đường phân giác trong một tam giác
Với giải bài tập Toán lớp 7 Bài 34: Sự đồng quy của ba đường trung tuyến. Ba đường phân giác trong một tam giác sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 34.
Giải bài tập Toán 7 Bài 34: Sự đồng quy của ba đường trung tuyến. Ba đường phân giác trong một tam giác
A. Các câu hỏi trong bài
Lời giải:
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
G là trọng tâm của tam giác ABC. Trọng tâm là giao điểm của ba đường trung tuyến của tam giác.
Câu hỏi trang 72 Toán 7 Tập 2:
Mỗi tam giác có mấy đường trung tuyến?
Lời giải:
Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến xuất phát từ ba đỉnh của tam giác.
Lời giải:
Học sinh thực hiện gấp giấy theo sự hướng dẫn.
Ba nếp gấp (ba đường trung tuyến) cùng đi qua một điểm.
Vẽ hai đường trung tuyến BN, CP, chúng cắt nhau tại G; tia AG cắt BC tại M.
• AM có phải là đường trung tuyến của tam giác ABC không?
Lời giải:
• BM = MC nên M là trung điểm của BC.
AM là đường thẳng nối A và trung điểm M của cạnh BC nên AM là đường trung tuyến của tam giác ABC.
• Ta thấy:
Đoạn MA chia làm 3 phần, GA chiếm 2 phần nên ;
Đoạn NB chia làm 3 phần, GB chiếm 2 phần nên ;
Đoạn PC chia làm 3 phần, GC chiếm 2 phần nên .
Luyện tập 1 trang 73 Toán 7 Tập 2:
Trong tam giác ABC ở Ví dụ 1, cho trung tuyến BN và GN = 1 cm. Tính GB và NB.
Lời giải:
Do G là trọng tâm của tam giác ABC nên .
Theo tính chất tỉ lệ thức ta có:
Suy ra hay GB = 2GN = 2 . 1 = 2 (cm).
Mặt khác nên . Do đó, NB = 3 (cm).
Vậy GB = 2 cm, NB = 3 cm.
Tranh luận trang 74 Toán 7 Tập 2:
Vuông: “Tớ tìm trọng tâm của một tam giác bằng cách lấy giao điểm của hai đường trung tuyến.”.
Tròn: “Tớ còn cách khác nữa cơ.”.
Anh Pi: “Các em có những cách nào?”.
Lời giải:
Các cách để tìm trọng tâm của tam giác:
Cách 1: Lấy giao điểm của hai đường trung tuyến của tam giác.
Ngoài ra ta cũng có thể lấy giao điểm của ba đường trung tuyến của tam giác.
Cách 2. Trên một đường trung tuyến của tam giác, lấy một điểm sao cho khoảng cách từ điểm này đến đỉnh bằng độ dài đường trung tuyến đó.
Vận dụng 1 trang 74 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Học sinh cắt tấm bìa và xác định trọng tâm tam giác theo yêu cầu của đề bài.
Sau khi đặt mảnh bìa lên một giá nhọn tại trọng tâm của tam giác, ta quan sát được mảnh bìa đó thăng bằng trên giá nhọn.
Câu hỏi trang 74 Toán 7 Tập 2:
Mỗi tam giác có mấy đường phân giác?
Lời giải:
Mỗi tam giác có ba góc nên có ba đường phân giác của tam giác đó.
Lời giải:
Học sinh cắt và gấp theo hướng dẫn.
Sau khi thực hiện cắt và gấp theo hướng dẫn, ta thấy ba nếp gấp đo cùng đi qua một điểm.
Luyện tập 2 trang 75 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Tam giác ABC có hai đường phân giác AM, BN cắt nhau tại I
Mà ba đường phân giác của tam giác cùng đi qua một điểm
Do đó đường phân giác xuất phát từ đỉnh C của tam giác cũng đi qua điểm I.
Vậy CI là đường phân giác của góc C.
Vận dụng 2 trang 75 Toán 7 Tập 2:
Chứng minh rằng trong tam giác đều, điểm cách đều ba cạnh của tam giác là trọng tâm của tam giác đó.
Lời giải:
Giả sử ABC đều có điểm I cách đều ba cạnh của tam giác, tức IM = IN = IP (hình vẽ).
Khi đó điểm I là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác ABC.
Do ABC đều nên ABC cũng cân tại A.
Theo kết quả Ví dụ 2, trang 75, ta có AI là đường trung tuyến của ABC.
Chứng minh tương tự, ta cũng có:
• ABC đều nên ABC cân tại B, do đó BI là đường trung tuyến của ABC;
• ABC đều nên ABC cân tại C, do đó CI là đường trung tuyến của ABC.
Suy ra AI, BI, CI là ba đường trung tuyến của ABC cắt nhau tại điểm I.
Khi đó I là trọng tâm của tam giác ABC.
Vậy trong tam giác đều, điểm cách đều ba cạnh của tam giác là trọng tâm của tam giác đó.
B. Bài tập
Bài 9.20 trang 76 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên BG = BN; CG = CP.
Hay và
• Từ suy ra
Do đó hay BG = 2GN.
• Từ suy ra
Do đó hay CG = 2GP.
Vậy BG = BN, CG = CP, BG = 2GN, CG = 2GP.
Bài 9.21 trang 76 Toán 7 Tập 2: Chứng minh rằng:
a) Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau.
b) Ngược lại, nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.
Lời giải:
Giả sử ABC cân tại A có M, N lần lượt là trung điểm của AB và AC.
a) Do ABC cân tại A nên AB = AC và (tính chất tam giác cân).
Vì M là trung điểm của AB nên AM = AB;
Vì N là trung điểm của AC nên AN = AC.
Mà AB = AC nên AM = AN
Xét ANB và AMC có:
AM = AN (chứng minh trên).
là góc chung
AB = AC (chứng minh trên).
Suy ra ANB = AMC (c.g.c).
Do đó BN = MC (hai cạnh tương ứng).
Vậy trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau.
b) Giả sử ABC có hai trung tuyến CM, BN bằng nhau và cắt nhau tại G.
Vì G là giao điểm của hai đường trung tuyến BN và CM của tam giác ABC nên G là trọng tâm tam giác ABC.
Do đó CG = CM, BG = BN.
Mà CM = BN (giả thiết) nên CG = BG.
BGC có CG = BG nên BGC cân tại G.
Suy ra (tính chất tam giác cân)
Xét BMC và CNB có:
MC = NB (theo giả thiết),
(do ),
BC là cạnh chung.
Do đó BMC = CNB (c.g.c).
Suy ra (hai góc tương ứng).
DABC có nên ABC cân tại A.
Vậy nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.
Bài 9.22 trang 76 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Vì G là trọng tâm của ABC nên CG = CN, BG = BM.
Xét GBC có nên GC > GB (cạnh đối diện với góc lớn hơn thì lớn hơn).
Khi đó CN > BM.
Suy ra CN > BM.
Vậy CN > BM.
Bài 9.23 trang 76 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Xét ABC có (tổng ba góc trong một tam giác).
Do đó = 180° - 120° = 60°.
Do BI là tia phân giác của góc ABC nên .
Do CI là tia phân giác của góc ACB nên .
Do đó .
Hay 60o = 2.
Suy ra = 60° : 2 = 30°.
Xét IBC có (tổng ba góc trong một tam giác).
Do đó = 180° - 30° = 150°.
Vậy = 150°.
Bài 9.24 trang 76 Toán 7 Tập 2:
Gọi BE và CF là hai đường phân giác của tam giác ABC cân tại A. Chứng minh BE = CF.
Lời giải:
Do BE là tia phân giác của góc ABC nên .
Do CF là tia phân giác của góc ACB nên .
Mà (do ABC cân tại A) nên .
Xét AEB và AFC có:
(chứng minh trên),
AB = AC (ABC cân tại A),
chung
Suy ra AEB = AFC (g.c.g)
Do đó CF = BE (hai cạnh tương ứng).
Vậy BE = CF.
Bài 9.25 trang 76 Toán 7 Tập 2:
a) Hãy giải thích tại sao DP = DR.
b) Hãy giải thích tại sao DP = DQ.
c) Từ câu a và b suy ra DR = DQ. Tại sao D nằm trên tia phân giác của góc A?
Lời giải:
a) Vì D nằm trên tia phân giác BD của góc ABC nên D cách đều hai cạnh BA và BC.
Do đó DR = DP.
b) Vì D nằm trên tia phân giác CD của góc ACB nên D cách đều hai cạnh CB và CA.
Do đó DP = DQ.
c) Từ câu a và b ta có DR = DP và DQ = DP nên DR = DQ.
Ta có D nằm trong góc BAC và D cách đều hai cạnh AB và AC của góc BAC nên D nằm trên tia phân giác của góc BAC.
Vậy D nằm trên tia phân giác của góc BAC.
Lý thuyết Toán 7 Bài 34: Sự đồng quy của ba đường trung tuyến, ba đường phân giác trong một tam giác - Kết nối tri thức
1. Sự đồng quy của ba đường trung tuyến trong một tam giác
a) Đường trung tuyến của tam giác
Trong hình dưới đây, đoạn thẳng AM nối đỉnh A của tam giác ABC với trung điểm M của cạnh BC gọi là đường trung tuyến (xuất phát từ đỉnh A hoặc ứng với cạnh BC) của tam giác ABC.
b) Sự đồng quy của ba đường trung tuyến
Định lí 1: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm (hay đồng quy tại một điểm). Điểm đó cách mổi đỉnh một khoảng bằng độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
Ví dụ: Trong tam giác ABC có các đường trung tuyến AM, BN, CP đồng quy tại điểm G.
Ta có:
Chú ý: Điểm đồng quy của ba đường trung tuyến gọi là trọng tâm tam giác.
Ví dụ: Tam giác ABC có các đường trung tuyến AM, BN, CP đồng quy tại điểm G.
Khi đó, G được gọi là trọng tâm tam giác ABC.
2. Sự đồng quy của ba đường phân giác trong tam giác
a) Đường phân giác của tam giác
Trong hình dưới đây, cho tam giác ABC, tia phân giác của góc A cắt cạnh BC tại điểm D thì đoạn thẳng AD được gọi là đường phân giác (xuất phát từ đỉnh A) của tam giác ABC.
b) Sự đồng quy của ba đường phân giác
Định lí 2: Ba đường phân giác của một tam giác đồng quy tại một điểm. Điểm này cách đều ba cạnh của tam giác đó.
Ví dụ: Trong tam giác ABC có các đường phân giác AD, BE, CF đồng quy tại điểm O.
Ta có: OI = OJ = OK.
Xem thêm các bài giải sách giáo khoa Toán 7 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 35: Sự đồng quy của ba đường trung trực, ba đường cao trong một tam giác
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch Sử 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 7 Global Success - Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 7 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 Global success
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải vth Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm lớp 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Công nghệ 7 – KNTT
- Giải sgk Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Kết nối tri thức