Toán 7 Bài 18 (Kết nối tri thức): Biểu đồ hình quạt tròn

Với giải bài tập Toán lớp 7 Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 18.

1 10,893 24/09/2024
Tải về


Giải bài tập Toán 7 Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn

1. Đọc và mô tả biểu đồ hình quạt tròn

Giải Toán 7 trang 94 Tập 1

Câu hỏi trang 94 Toán 7 Tập 1: Từ biểu đồ Hình 5.4, em hãy lập bảng thống kê tỉ lệ các nguyên nhân gây tai nạn thương tích ở trẻ em Việt Nam.

Lời giải:

Từ biểu đồ Hình 5.4 ta có bảng thống kê tỉ lệ các nguyên nhân gây tai nạn thương tích ở trẻ em Việt Nam năm 2014 như sau:

Nguyên nhân

Đuối nước

Tai nạn giao thông

Ngã

Ngộ độc

Thương tích khác

Tỉ lệ

48%

28%

2%

2%

20%

HĐ 1 trang 94 Toán 7 Tập 1: Biểu đồ Hình 5.6 cho biết tỉ lệ thí sinh được trao huy chương các loại trong một cuộc thi.

Tài liệu VietJack

Em hãy cho biết:

a) Hai loại huy chương nào có cùng tỉ lệ thí sinh được trao?

b) Số thí sinh không có huy chương chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? Em có nhận xét gì về phần hình quạt biểu diễn tỉ lệ này?

Lời giải:

a) Quan sát Hình 5.6 ta thấy hai loại huy chương có cùng tỉ lệ thí sinh được trao là huy chương bạc và huy chương đồng.

b) Quan sát Hình 5.6 ta thấy số thí sinh không có huy chương chiếm tỉ lệ 50%.

Nhận xét biểu đồ hình quạt biểu diễn tỉ lệ:

- Hai hình quạt giống nhau biểu diễn cùng một tỉ lệ.

- Phần hình quạt ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50%.

Luyện tập 1 trang 94 Toán 7 Tập 1: Biểu đồ Hình 5.7 cho biết tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của một cửa hàng kem.

Tài liệu VietJack

a) Em hãy chỉ ra các thành phần của biểu đồ trên.

b) Trong biểu đồ trên, hình tròn được chia thành mấy hình quạt, mỗi hình quạt biểu diễn số liệu nào?

c) Em hãy lập bảng thống kê tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của cửa hàng.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ Hình 5.7 ta thấy các thành phần của biểu đồ trên là:

- Tiêu đề: Tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày.

- Hình tròn biểu diễn dữ liệu: gồm các hình quạt có màu khác nhau, mỗi hình quạt biểu diễn tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày (Đậu xanh, Ốc quế, Sô cô la, Sữa dừa).

- Chú giải: các màu khác nhau biểu diễn cho các loại kem khác nhau (Đậu xanh, Ốc quế, Sô cô la, Sữa dừa).

b) Trong biểu đồ trên, hình tròn được chia thành 4 hình quạt.

Hình quạt màu xanh biểu diễn tỉ lệ kem đậu xanh bán được trong ngày chiếm 16,7% tổng số kem bán được.

Hình quạt màu cam biểu diễn tỉ lệ kem ốc quế bán được trong ngày chiếm 25% tổng số kem bán được.

Hình quạt màu tím biểu diễn tỉ lệ kem sô cô la bán được trong ngày chiếm 33,3% tổng số kem bán được.

Hình quạt màu vàng biểu diễn tỉ lệ kem sữa dừa bán được trong ngày chiếm 25% tổng số kem bán được.

c) Từ Biểu đồ Hình 5.7 ta có bảng thống kê tỉ lệ các loại kem bán được trong một ngày của cửa hàng là:

Loại kem

Đậu xanh

Ốc quế

Sô cô la

Sữa dừa

Tỉ lệ

16,7%

25%

33,3%

25%

2. Biểu diễn dữ liệu vào biểu đồ hình quạt tròn

Giải Toán 7 trang 95 Tập 1

Luyện tập 2 trang 95 Toán 7 Tập 1: Bảng sau cho biết tỉ lệ các bạn trong trường dự đoán đội vô địch giải bóng đá học sinh khối 7:

Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.10 vào vở để biểu diễn bảng thống kê này.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Mỗi hình quạt trong Hình 5.10 biểu diễn tỉ lệ 5% nên ta có:

- Tỉ lệ của lớp 7A là 15% sẽ tương ứng với 3 hình quạt biểu diễn tỉ lệ 5%.

- Tỉ lệ của lớp 7B là 30% sẽ tương ứng với 6 hình quạt biểu diễn tỉ lệ 5%.

- Tỉ lệ của lớp 7C là 20% sẽ tương ứng với 4 hình quạt biểu diễn tỉ lệ 5%.

- Tỉ lệ của lớp 7D là 35% tương ứng với 7 hình quạt biểu diễn tỉ lệ 5%.

Khi đó ta có biểu đồ như sau:

Tài liệu VietJack

Giải Toán 7 trang 96 Tập 1

Luyện tập 3 trang 96 Toán 7 Tập 1: Bảng số liệu sau cho biết tỉ lệ áo đồng phục theo kích cỡ của các bạn học sinh lớp 7A.

Tài liệu VietJack

Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.13 vào vở để biểu diễn bảng thống kê này.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Quan sát bảng số liệu ta thấy tỉ lệ của cỡ áo XL là nhỏ nhất (5%) nên sẽ ứng với hình quạt nhỏ nhất trên Hình 5.13 là hình quạt màu tím. Vậy hình quạt màu tím biểu diễn tỉ lệ cỡ áo XL.

Tỉ lệ cỡ áo S (15%) lớn hơn tỉ lệ cỡ áo XL (5%) và nhỏ hơn tỉ lệ hai cỡ áo L (30%) và M (50%) nên hình quạt màu xanh biểu diễn tỉ lệ cỡ áo S.

Tỉ lệ cỡ áo L (30%) lớn hơn tỉ lệ cỡ áo S (15%) và nhỏ hơn tỉ lệ cỡ áo M (50%) nên hình quạt màu vàng biểu diễn tỉ lệ cỡ áo L.

Do đó hình quạt màu cam biểu diễn tỉ lệ cỡ áo M.

Khi đó ta có biểu đồ như sau:

Tài liệu VietJack

3. Phân tích dữ liệu trong biểu đồ hình quạt tròn

Giải Toán 7 trang 97 Tập 1

Luyện tập 4 trang 97 Toán 7 Tập 1: Cho biểu đồ Hình 5.15.

Tài liệu VietJack

a) Hãy liệt kê ba nguồn điện chủ yếu của Việt Nam năm 2019.

b) Biết sản lượng điện của Việt Nam năm 2019 là 240,1 . 109 kWh. Em hãy cho biết trong năm này Việt Nam đã nhập khẩu bao nhiêu kWh điện.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ Hình 5.15 ta thấy ba nguồn điện chủ yếu của Việt Nam năm 2019 là:

Điện than: 41,6%; Thủy điện: 37,7% và Điện khí: 18,8%.

b) Quan sát biểu đồ Hình 5.15 ta có điện nhập khẩu chiếm 1,4% sản lượng điện của Việt Nam năm 2019.

Vậy số kWh điện Việt Nam đã nhập khẩu trong năm 2019 là:

240,1 . 109 . 1,4% = 240,1.109.1,4100= 336,14 . 107 (kWh điện).

Vậy năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu 336,14 . 107 kWh điện.

Giải Toán 7 trang 98 Tập 1

Luyện tập 5 trang 98 Toán 7 Tập 1: Dựa vào biểu đồ Hình 5.16, em hãy cho biết trong 200 học sinh khối 7 của trường đó có khoảng bao nhiêu bạn thích đọc sách hoặc nghe nhạc trong thời gian rảnh rỗi.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Quan sát biểu đồ Hình 5.16 ta thấy số học sinh thích đọc sách khoảng 25% và số học sinh thích nghe nhạc khoảng 20% trong tổng số học sinh của khối 7.

Do đó số học sinh thích đọc sách hoặc nghe nhạc trong thời gian rảnh rỗi là khoảng:

25% + 20% = 45% (tổng số học sinh).

Số học sinh thích đọc sách hoặc nghe nhạc trong thời gian rảnh rỗi là khoảng:

200 . 45% = 200.45100= 90 (học sinh).

Vậy trong 200 học sinh khối 7 của trường đó thì có khoảng 90 học sinh thích nghe nhạc hoặc đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.

Tranh luận trang 98 Toán 7 Tập 1: Cho biểu đồ Hình 5.17.

Tài liệu VietJack

Bạn Tròn: “Như vậy, nếu một trường trung học có 1 000 học sinh thì chắc chắn có 328 học sinh bị cận thị”.

Bạn Vuông: “Tớ nghĩ đây chỉ là con số ước lượng thôi”.

Em đồng ý với ý kiến nào trong hai ý kiến trên?

Lời giải:

Biểu đồ Hình 5.17 biểu diễn tỉ lệ về tật khúc xạ mắt của học sinh một số tỉnh ở Việt Nam, đây là một giá trị trung bình cho các tỉnh nên tại một trường trung học nào đó thì chưa thể hiện được chắn chắn tỉ lệ này.

Vậy ý kiến của bạn Vuông hợp lí hơn ý kiến của bạn Tròn.

Bài tập

Giải Toán 7 trang 99 Tập 1

Bài 5.6 trang 99 Toán 7 Tập 1: Cho biểu đồ Hình 5.18.

Tài liệu VietJack

a) Cho biết các thành phần của biểu đồ này.

b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành mấy hình quạt? Mỗi hình quạt biểu diễn số liệu nào?

c) Châu lục nào có số dân đông nhất? Ít nhất?

d) Biết rằng năm 2020 tổng số dân của 5 châu lục là 7 773 triệu người. Tính số dân của mỗi châu lục.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ Hình 5.18 ta có các thành phần của biểu đồ này là:

- Tiêu đề: Tỉ lệ số dân của các châu lục tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

- Hình tròn biểu diễn dữ liệu: gồm các hình quạt biểu diễn tỉ lệ số dân của các châu lục (Châu Á, Châu Phi, Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Úc).

- Chú giải: các màu khác nhau biểu diễn cho các châu lục.

b) Hình tròn trong biểu đồ được chia thành 5 hình quạt.

Hình quạt màu xanh lá biểu diễn số dân của châu Á (59,52%) tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

Hình quạt màu hồng biểu diễn số dân của châu Phi (17,21%) tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

Hình quạt màu xanh nõn chuối biểu diễn số dân của châu Âu (9,61%) tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

Hình quạt màu vàng biểu diễn số dân của châu Mĩ (13,11%) tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

Hình quạt màu tím biểu diễn số dân của châu Úc (0,55%) tính đến ngày 1 – 7 – 2020.

c) Dựa vào biểu đồ ta thấy số dân của châu Úc ít nhất do chiếm tỉ lệ nhỏ nhất 0,55%, số dân của châu Á nhiều nhất do chiếm tỉ lệ lớn nhất 59,52%.

d) Số dân của châu Á khoảng:

59,52% . 7773 = 59,52100.7773=4626,4896 (triệu người).

Số dân của châu Phi khoảng:

17,21% . 7773 = 17,21100.7773=1337,7333 (triệu người).

Số dân của châu Âu khoảng:

9,61% . 7773 = 9,61100.7773=746,9853 (triệu người).

Số dân của châu Mĩ khoảng:

13,11% . 7773 = 13,11100.7773=1019,0403 (triệu người).

Số dân của châu Úc khoảng:

7 773 – 4 626,4896 – 1 337,7333 – 746,9853 – 1 019,0403 = 42,7515 (triệu người).

Bài 5.7 trang 99 Toán 7 Tập 1: An khảo sát về thú nuôi được yêu thích của các bạn trong lớp và thu được kết quả như sau:

Hãy hoàn thiện biểu đồ Hình 5.19 vào vở để biểu diễn bảng thống kê trên.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Tổng số bạn tham gia khảo sát của An là:

10 + 20 + 7 + 3 = 40 (bạn).

Số bạn yêu thích nuôi Chó chiếm khoảng: 1040.100%=25% (tổng số bạn).

Số bạn yêu thích nuôi Mèo chiếm khoảng: 2040.100%=50% (tổng số bạn).

Số bạn yêu thích nuôi Chim chiếm khoảng: 740.100%=17,5% (tổng số bạn).

Số bạn yêu thích nuôi Cá chiếm khoảng:

100% – 50% – 17,5% – 25% = 7,5% (tổng số bạn).

Ta có bảng thống kê tỉ lệ như sau:

Vật nuôi

Chó

Mèo

Chim

Tỉ lệ (%)

25

50

17,5

7,5

Khi đó biểu đồ biểu diễn như sau:

Tài liệu VietJack

Bài 5.8 trang 99 Toán 7 Tập 1: Biểu đồ Hình 5.20 cho biết tỉ lệ thành viên theo nhóm máu của một đội hiến máu gồm 200 tình nguyện viên.

Tài liệu VietJack

Hỏi:

a) Có bao nhiêu người mang nhóm máu A, bao nhiêu người mang nhóm máu B?

b) Có bao nhiêu người mang nhóm máu A hoặc O?

Lời giải:

Quan sát biểu đồ Hình 5.20 ta thấy tỉ lệ thành viên mang nhóm máu A là 20%, tỉ lệ thành viên mang nhóm máu B là 30%, tỉ lệ thành viên mang nhóm máu AB là 10% và tỉ lệ thành viên mang nhóm máu O là 40%.

a) Số người mang nhóm máu A là khoảng:

200 . 20% = 200.20100=40 (người).

Số người mang nhóm máu B là khoảng:

200 . 30% = 200.30100=60 (người).

Vậy có 40 người mang nhóm máu A và 60 người mang nhóm máu B.

b) Số người mang nhóm máu O là khoảng:

200 . 40% = 200.40100=80 (người).

Số người mang nhóm máu A hoặc O là khoảng:

40 + 80 = 120 (người).

Vậy có 120 người mang nhóm máu A hoặc O.

Bài 5.9 trang 99 Toán 7 Tập 1: Từ kết quả thu thập dữ liệu về kỹ năng bơi của học sinh tiểu học (H.5.12), em hãy ước lượng xem trong 800 học sinh tiểu học của một xã trong huyện đó, có bao nhiêu học sinh bơi thành thạo, bao nhiêu học sinh chưa biết bơi.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Quan sát biểu đồ Hình 5.12 ta thấy tỉ lệ học sinh bơi thành thạo là 50%, tỉ lệ học sinh chưa biết bơi là 15%.

Số học sinh bơi thành thạo là khoảng:

800 . 50% = 800.50100=400 (học sinh).

Số học sinh chưa biết bơi là khoảng:

800 . 15% = 800.15100=120 (học sinh).

Vậy trong 800 học sinh tiểu học của xã thuộc huyện đó, có 400 học sinh bơi thành thạo và 120 học sinh chưa biết bơi.

Lý thuyết Toán 7 Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn - Kết nối tri thức

1. Đọc và mô tả biểu đồ hình quạt tròn

• Biểu đồ hình quạt tròn dùng để so sánh các phần trong toàn bộ dữ liệu.

• Các thành phần của biểu đồ hình quạt tròn bao gồm:

+ Tiêu đề.

+ Hình tròn biểu diễn dữ liệu.

+ Chú giải.

Ví dụ:

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 1)

• Trong biểu đồ hình quạt tròn, phần chính là hình tròn biểu diễn dữ liệu được chia thành nhiều hình quạt (được tô màu khác nhau). Mỗi hình quạt biểu diễn tỉ lệ của một phần so với toàn bộ dữ liệu. Cả hình tròn biểu diễn toàn bộ dữ liệu, tức là ứng với 100%.

• Hai hình quạt giống nhau biểu diễn cùng một tỉ lệ.

• Phần hình quạt ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50%.

• Phần hình quạt ứng với 14 hình tròn biểu diễn tỉ lệ 25%.

Ví dụ:

+ Toàn bộ dữ liệu về xếp loại học lực của học sinh được biểu diễn trong hình tròn dưới đây.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 2)

Hình tròn được chia thành 4 hình quạt nhỏ được tô màu khác nhau. Cả hình tròn biểu diễn toàn bộ học sinh lớp 7A ứng với 100%.

Phần hình quạt màu xanh ứng với 14hình tròn biểu diễn tỉ lệ 25% học sinh lớp 7A đạt học lực giỏi.

Phần hình quạt màu cam ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50% học sinh lớp 7A đạt học lực khá.

Phần hình quạt màu xanh nhạt; vàng lần lượt ứng với tỉ lệ 20% học sinh học lực khá và 5% học sinh học lực yếu.

2. Biểu diễn dữ liệu vào biểu đồ hình quạt tròn

• Chẳng hạn, ta có bảng số liệu về tỉ lệ các loại sách ở một trường tiểu học

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 3)

Và biểu đồ:

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 4)

Để biểu diễn bảng số liệu trên vào biểu đồ ta làm như sau:

+ Ta thấy hình tròn biểu diễn dữ liệu đã được chia sẵn thành các hình quạt, mỗi hình quạt ứng với 10%.

Sách giáo khoa chiếm 40% (gấp 10% 4 lần) nên tô màu cho 4 hình quạt liên tiếp.

Sách tham khảo chiếm 20% (gấp 10% 2 lần) nên chọn màu khác tô màu cho 2 hình quạt liên tiếp cạnh hình quạt đã tô màu ở trên.

Sách truyện chiếm 30% (gấp 10% 3 lần) nên chọn màu khác 2 màu ở trên tiếp tục tô cho 3 hình quạt tiếp theo.

Sách tham khảo chiếm 10% nên chọn màu khác 3 màu ở trên tô cho 1 hình quạt còn lại.

+ Ghi phần trăm tương ứng với các phần dữ liệu vào trong hình tròn.

+ Tô màu cho phần chú thích tương ứng với phần dữ liệu của nó trong phần hình tròn.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 5)

3. Phân tích dữ liệu trong biểu đồ hình quạt tròn

• Chẳng hạn cho biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao của trẻ.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 6)

Từ biểu đồ trên, ta lập được bảng thống kê về mức độ ảnh hưởng (đơn vị %) của các yếu tố đến chiều cao của trẻ.

Lý thuyết Toán 7 Kết nối tri thức Bài 18: Biểu đồ hình quạt tròn (ảnh 7)

Từ biểu đồ ta thấy được, ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chiều cao là dinh dưỡng, di truyền và vận động.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 19: Biểu đồ đoạn thẳng

Luyện tập chung

Bài tập cuối chương 5

Vẽ hình đơn giản với phần mềm Geogebra

Dân số và cơ cấu dân số Việt Nam

1 10,893 24/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: