Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ

Với giải bài tập Toán lớp 10 Bài 2: Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài 2.

1 2,785 26/09/2024
Tải về


Giải bài tập Toán 10 Bài 2: Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ

Giải Toán 10 trang 46 Tập 2

Hoạt động khởi động trang 46 Toán lớp 10 Tập 2:

Tìm các giá trị của tham số a, b, c để phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được các đường thẳng dưới đây.

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Lời giải:

+ Đường thẳng y = 2x + 3 là đồ thị của hàm số y = 2x + 3.

Ta có y = 2x + 3 2x – y + 3 = 0

a = 2 ; b = −1 ; c = 3.

Vậy a = 2 ; b = −1 ; c = 3.

+ Đường thẳng y = −x + 1 là đồ thị của hàm số y = −x + 1.

Ta có y = −x + 1 x + y − 1 = 0

a = 1 ; b = 1 ; c = −1.

Vậy a = 1 ; b = 1 ; c = −1.

+ Đường thẳng y = 3 là đồ thị của hàm số y = 3.

Ta có y = 3 y − 3 = 0 0x + y − 3 = 0

a = 0 ; b = 1 ; c = −3.

Vậy a = 0 ; b = 1 ; c = −3.

+ Đường thẳng x = −2 là đồ thị của hàm số x = −2.

Ta có x = −2 x + 2 = 0 x + 0y + 2 = 0

a = 1 ; b = 10; c = 2.

Vậy a = 1 ; b = 10; c = 2.

Hoạt động khám phá 1 trang 46 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0;y0) và cho hai vectơ n = (a; b) và u = (b; −a) khác vectơ-không. Cho biết u có giá song song hoặc trùng với Δ.

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Tính tích vô hướng n. u và nêu nhận xét về phương của hai vectơ n, u.

b) Gọi M(x; y) là điểm di động trên Δ. Chứng tỏ rằng vectơ M0M luôn cùng phương với vectơ u và luôn vuông góc với vectơ n.

Lời giải:

a) Ta có n. u = a.b + b.(−a) = 0 n u

phương của hai vectơ n u vuông góc với nhau.

Vậy n. u = 0 và phương của hai vectơ n u vuông góc với nhau.

b) Vì điểm M và M0 thuộc đường thẳng Δ nên giá của vectơ u chính là đường thẳng Δ.

Mặt khác vectơ u có giá song song hoặc trùng với Δ nên giá của hai vectơ M0M u song song hoặc trùng nhau.

Suy ra hai vectơ M0M u cùng phương.

phương của hai vectơ n u vuông góc với nhau nên phương của hai vectơ n u vuông góc với nhau.

Suy ra n M0M .

Vậy vectơ M0M luôn cùng phương với vectơ u và luôn vuông góc với vectơ n .

Giải Toán 10 trang 47 Tập 2

Hoạt động khám phá 2 trang 47 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0;y0) và nhận vectơ u = (u1; u2) làm vectơ chỉ phương. Với mỗi điểm M(x; y) thuộc Δ, tìm tọa độ của M theo tọa độ của M0u .

Lời giải:

Với mỗi điểm M(x; y) thuộc Δ khi đó M0M = (x – x0; y – y0).

Do u là vectơ chỉ phương của Δ nên u M0M cùng phương.

Tức là có số t ≠ 0 để M0M = tu

(x – x0; y – y0) = t(u1; u2)

(x – x0; y – y0) = (tu1; tu2)

xx0=tu1yy0=tu2 x=x0+tu1y=y0+tu2

Vậy tọa độ điểm M thỏa mãn x=x0+tu1y=y0+tu2 .

Thực hành 1 trang 47 Toán lớp 10 Tập 2:

a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(−9; 5) và nhận v = (8; −4) làm vectơ chỉ phương.

b) Tìm tọa độ điểm P trên Δ, biết P có tung độ bằng 1.

Lời giải:

a) Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(−9; 5) và nhận v= (8; −4) làm vectơ chỉ phương là: x=9+8ty=54t

b) Giả sử điểm P trên d có tung độ bằng 1 có tọa độ là P(x; 1).

Vì P nằm trên d nên thay y = 1 vào phương trình x=9+8ty=54t ta được :

x=9+8t1=54t.

Từ phương trình 1 = 5 − 4t t = 1.

Thay t = 1 vào phương trình x = −9 + 8t, ta được: x = −9 + 8. 1 = −1.

Vậy P = (−1; 1).

Giải Toán 10 trang 48 Tập 2

Vận dụng 1 trang 48 Toán lớp 10 Tập 2: Một trò chơi đua xe ô tô vượt sa mạc trên máy tính đã xác định trước một hệ trục tọa độ Oxy. Cho biết một ô tô chuyển động thẳng đều từ điểm M(1; 1) với vectơ vận tốc v = (40; 30).

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d biểu diễn đường đi của ô tô.

b) Tìm tọa độ của xe ứng với t = 2; t = 4.

Lời giải:

a) Đường thẳng d đi qua M(1; 1) nhận vectơ v = (40; 30) làm vectơ chỉ phương.

Khi đó phương trình tham số của đường thẳng d là: x=1+40ty=1+30t

b) Thay t = 2 vào phương trình đường thẳng d : x=1+40ty=1+30t , ta được:

x=1+40.2y=1+30.2x=81y=61

Vậy tọa độ của xe tương ứng với t = 2 là (81 ; 61).

Thay t = 4 vào phương trình đường thẳng d: x=1+40ty=1+30t, ta được:

x=1+40.4y=1+30.4x=161y=121

Vậy tọa độ của xe tương ứng với t = 4 là (161 ; 121).

Hoạt động khám phá 3 trang 48 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0;y0) và nhận n = (a; b) làm vectơ pháp tuyến. Với mỗi điểm M(x; y) thuộc Δ, chứng tỏ rằng điểm M(x; y) có tọa độ thỏa mãn phương trình:

a(x – x0) + b(y – y0) = 0 hay ax + by + c = 0 (với c = −ax0 – by0)

Lời giải:

Ta có: n = (a; b) là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ u = (b; −a) là vectơ chỉ phương của Δ.

Suy ra phương trình tham số của Δ đi qua M0(x0;y0) nhận u = (b; −a) làm vectơ chỉ phươngx=x0+bty=y0at .

Vì M thuộc Δ nên tọa độ của M thoả mãn x=x0+bty=y0at .

Xét hệ x=x0+bt1y=y0at2

Từ phương trình (1) suy ra x – x0 = bt t = xx0b (với b ≠ 0)

Thay t = xx0b vào y = y0 – at ta được :

y – y0 + a. xx0b = 0 a(x – x0) + b(y – y0) = 0

ax + by + c = 0 (với c = −ax0 – by0).

Vậy M(x; y) thuộc Δ thì M có tọa độ thỏa mãn phương trình:

a(x – x0) + b(y – y0) = 0 hay ax + by + c = 0 (với c = −ax0 – by0)

Giải Toán 10 trang 49 Tập 2

Thực hành 2 trang 49 Toán lớp 10 Tập 2: Viết phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng Δ trong các trường hợp sau:

a) Đường thẳng Δ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến n = (3; 5);

b) Đường thẳng Δ đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và có vectơ chỉ phương u = (2; − 7)

c) Đường thẳng Δ đi qua hai điểm M(4; 0), N(0; 3)

Lời giải:

a) Đường thẳng Δ có vectơ pháp tuyến n = (3; 5) nên có vectơ chỉ phương u = (5; −3).

Khi đó phương trình tổng quát của Δ là 3(x – 1) + 5(y – 1) = 0 3x + 5y – 8 = 0

Phương trình tham số của Δx=1+5ty=13t .

Vậy phương trình tổng quát của Δ là 3x + 5y −8 = 0 và phương trình tham số của Δx=1+5ty=13t .

b) Đường thẳng Δ đi qua O(0; 0) và có vectơ chỉ phương u = (2; −7) vectơ pháp tuyến n = (7; 2)

Ta có phương trình tham số của Δ là: x=0+2ty=07t x=2ty=7t

Phương trình tổng quát của Δ là 7(x – 0) + 2(y – 0) = 0 7x + 2y = 0.

Vậy phương trình tham số của Δ là x=2ty=7t ; phương trình tổng quát của Δ là 7x + 2y = 0.

c) Đường thẳng Δ đi qua hai điểm M(4; 0), N(0; 3) nên có vectơ chỉ phương u = MN = (−4; 3) vectơ pháp tuyến n = (3; 4).

Phương trình tham số của Δ là: x=44ty=0+3t x=44ty=0+3t

Phương trình tổng quát của Δ là: 3(x − 4) + 4(y − 0) = 0 3x + 4y − 12 = 0.

Vậy phương trình tham số của Δ là x=44ty=0+3t ; phương trình tổng quát của Δ là 3x + 4y − 12 = 0.

Vận dụng 2 trang 49 Toán lớp 10 Tập 2: Một người đang lập trình một trò chơi trên máy tính. Trên màn hình máy tính đã xác định trước một hệ trục tọa độ Oxy. Người đó viết lệnh để một điểm M(x; y) từ vị trí A(1; 2) chuyển động thẳng đều với vectơ vận tốc v = (3; −4).

a) Viết phương trình tổng quát của đường thẳng Δ biểu diễn đường đi của điểm M.

b) Tìm tọa độ của điểm M khi Δ cắt trục hoành.

Lời giải:

a) Ta có v = (3; −4) là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ n = (4; 3) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tổng quát của đường thẳng Δ đi qua điểm A(1; 2) và nhận n = (4; 3) là vectơ pháp tuyến là:

4(x − 1) + 3(y − 2) = 0 4x + 3y − 10 = 0.

Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng Δ là 4x + 3y − 10 = 0.

b) Điểm M là giao điểm của đường thẳng Δ và trục hoành, nên tọa độ của M thỏa mãn hệ phương trình:

4x+3y10=0y=0 x=104=52y=0 M52;0

Vậy giao điểm của đường thẳng Δ và trục hoành là M52;0 .

Giải Toán 10 trang 51 Tập 2

Thực hành 3 trang 51 Toán lớp 10 Tập 2: Tìm các hàm số bậc nhất có đồ thị là các đường thẳng trong Thực hành 2.

Lời giải:

a) Ta có: 3x + 5y − 8 = 0 y = 35 x + 85 .

Vậy hàm số bậc nhất của Δ là: y = 35 x + 85 .

b) Ta có: 7x + 2y = 0 y = 72 x

Vậy hàm số bậc nhất của Δ là: y = 72 x.

c) Ta có: 3x + 4y − 12= 0 y = 34 x + 3

Vậy hàm số bậc nhất của Δ là: y = 34 x + 3.

Vận dụng 3 trang 51 Toán lớp 10 Tập 2: Một người bắt đầu mở một vòi nước. Nước từ vòi chảy với tốc độ là 2 m3/h vào một cái bể đã chứa sẵn 5 m3 nước.

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Viết biểu thức tính thể tích y của nước có trong bể sau x giờ.

b) Gọi y = f(x) là hàm số xác định được từ câu a). Vẽ đồ thị d của hàm số này.

c) Viết phương trình tham số và phương trình tổng quả của đường thẳng d.

Lời giải:

a) Nước từ vòi chảy với tốc độ là 2 m3/h nên sau x giờ thì số nước chảy vào bể là 2x (m3/h).

Vì trong bể chứa sẵn 5 m3 nước nên sau x giờ số nước trong bể là 2x + 5 (m3).

Vậy biểu thức tính thể tích y của nước có trong bể sau x giờ là: y =2x + 5.

b) Đồ thị d của hàm số y = 2x + 5 là đường thẳng đi qua hai điểm A52;0 và B(0; 5) nên ta có hình vẽ sau:

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

c) Ta có: y = 2x + 5 2x – y + 5 = 0

Phương trình tổng quát của đường thẳng d là 2x – y + 5 = 0

Ta có d nhận n = (2; −1) là vectơ pháp tuyến nên u = (1; 2) là vectơ chỉ phương của đường thẳng d.

Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(0; 5) và nhận u = (1; 2) là vectơ chỉ phương là: x=ty=5+2t

Vậy phương trình tham số của đường thẳng d là: x=ty=5+2t ; phương trình tổng quát của d là: 2x – y + 5 = 0.

Hoạt động khám phá 4 trang 51 Toán lớp 10 Tập 2: Cho hai đường thẳng Δ1Δ2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 n2 .

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Nêu nhận xét về vị trí tương đối giữa Δ1Δ2 trong các trường hợp sau:

a) n1 n2 cùng phương (Hình 5a, b);

b) n1 n2 không cùng phương (Hình 5c, d);

c) n1n2 vuông góc (Hình 5d)

Lời giải:

a) n1 n2 cùng phương (Hình 5a) ta thấy Δ1Δ2 song song với nhau.

n1 n2 cùng phương (Hình 5b) ta thấy Δ1Δ2 trùng nhau.

Vậy n1 n2 cùng phương thì Δ1 song song hoặc trùng với Δ2.

b) n1n2 không cùng phương (Hình 5c, d) thì ta thấy Δ1Δ2 cắt nhau.

Vậy nếu n1 n2 không cùng phương thì Δ1Δ2 cắt nhau.

c) Ta thấy, nếu n1 n2 vuông góc (Hình 5d) thì Δ1Δ2 cắt nhau và vuông góc với nhau.

Vậy n1 n2 vuông góc thì Δ1Δ2 cắt nhau và vuông góc với nhau.

Giải Toán 10 trang 53 Tập 2

Thực hành 4 trang 53 Toán lớp 10 Tập 2: Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng d1d2 trong các trường hợp sau:

a) d1: x − 5y + 9 = 0 và d2: 10x + 2y + 7 = 10;

b) d1: 3x − 4y + 9 = 0 và d2: x=1+4ty=1+3t

c) d1: x=5+4ty=4+3t và d2 : x=1+8t'y=1+6t'

Lời giải:

a) Đường thẳng d1d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 = (1; −5) và n2 = (10; 2).

Ta có: n1 . n2 = 1. 10 + (−5). 2 = 0 nên n1 n2 là hai vectơ vuông góc, suy ra d1 d2.

Vậy d1 và d2 vuông góc với nhau.

Giải hệ phương trình x5y+9=010x+2y+7=10 ta được x=352y=9352

Suy ra d1 và d2 cắt nhau tại điểm có tọa độ 352;9352 .

Vậy d1 và d2 vuông góc và cắt nhau tại điểm có tọa độ 352;9352 .

b) Ta có: n1 = (3; −4) là vectơ pháp tuyến của đường thẳng d1.

u2 = (4; 3) là vectơ chỉ phương của đường thẳng d2 n2 = (3; −4) là vectơ pháp tuyến của đường thẳng d2.

Ta có: 33=44(=1) suy ra n1 n2 là hai vectơ cùng phương. Vậy d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(1; 1) thuộc d2, thay tọa độ của M và phương trình d1, ta được: 3. 1 − 4. 1 + 9 0. Suy ra M d2.

Vậy d1 // d2.

c) d1 có vectơ chỉ phương u1 = (4; 3); d2 có vectơ chỉ phương u2 = (8; 6);

Suy ra d1 và d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 = (3; −4) và n2 = (6; −8).

Ta có: 36=48=12 suy ra n1 n2 là hai vectơ cùng phương. Vậy d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(1; 1) thuộc d2, thay tọa độ của M và phương trình d1, ta được:

1=5+4t1=4+3t t = −1 (thỏa mãn).

Suy ra M d1.

Vậy d1 d2 trùng nhau.

Vận dụng 4 trang 53 Toán lớp 10 Tập 2: Viết phương trình đường thẳng d1:

a) Đi qua điểm A(2; 3) và song song với đường thẳng d2: x + 3y + 2 = 0;

b) Đi qua điểm B(4; −1) và vuông góc với đường thẳng d3: 3x − y + 1 = 0.

Lời giải:

a) Vì d1 song song với d2: x + 3y + 2 = 0 nên d1 nhận n = (1; 3) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình đường thẳng d1 đi qua điểm A(2; 3) và nhận n = (1; 3) là vectơ pháp tuyến là:

(x − 2) + 3(y − 3) = 0 x + 3y − 11 = 0.

Vậy phương trình đường thẳng d1 là x + 3y − 11 = 0.

b) Vì d1 vuông góc với d3: 3x − y + 1 = 0 nên d1 nhận n3 = (3; −1) là vectơ chỉ phương.

Do đó d1 nhận n = (1; 3) làm vectơ pháp tuyến.

Khi đó phương trình đường thẳng d1 đi qua điểm B(4; −1) và nhận n = (1; 3) là vectơ pháp tuyến là: (x − 4) + 3(y + 1) = 0 x + 3y − 1 = 0.

Vậy phương trình đường thẳng d1 là x + 3y − 1 = 0.

Hoạt động khám phá 5 trang 53 Toán lớp 10 Tập 2: Cho hai đường thẳng xy và zt cắt nhau tại O và cho biết xOz^=38o (Hình 6). Tính số đo các góc xOt^ , tOy^ , yOz^ .

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Lời giải:

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Giải Toán 10 trang 54 Tập 2

Hoạt động khám phá 6 trang 54 Toán lớp 10 Tập 2: Cho hai đường thẳng

Δ1: a1x + b1y + c1 = 0 (a12 + b12 > 0) và Δ2: a2x + b2y + c2 = 0 (a22 + b22 > 0)

có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 n2.

Tìm tọa độ của n1, n2 và tính cos( n1, n2 ).

Lời giải:

Ta có: Δ1: a1x + b1y + c1 = 0 n1 = (a1; b1).

Δ2: a2x + b2y + c2 = 0 n2 = (a2; b2).

Ta có n1 . n2 = n1 . n2 . cos( n1, n2 ) cos( n1, n2 ) = n1.n2n1.n2 = a1.a2+b1.b2a12+b12.a22+b22 .

Vậy n1 = (a1; b1)n2 = (a2; b2)cos( n1, n2 ) = n1.n2n1.n2 = a1.a2+b1.b2a12+b12.a22+b22 .

Giải Toán 10 trang 56 Tập 2

Thực hành 5 trang 56 Toán lớp 10 Tập 2: Tìm số đo góc giữa hai đường thẳng Δ1Δ2 trong các trường hợp sau:

a) Δ1: x + 3y − 7 = 0 và Δ2: x − 2y + 3 = 0

b) Δ1: 4x − 2y + 5 = 0 và Δ2: x=ty=13+2t

c) Δ1: x=1+ty=3+2t Δ2: x=7+2t'y=1t'

Lời giải:

a) Ta có: Δ1: x + 3y − 7 = 0 n1 = (1; 3).

Δ2: x − 2y + 3 = 0 n2 = (1; −2).

Khi đó cos(Δ1, Δ2) = n1.n2n1.n2 = |1.1+3.(2)|12+32.12+(2)2 = 12

(Δ1, Δ2) = 45°.

Vậy góc giữa Δ1 Δ2 bằng 45°.

b) Đường thẳng Δ1 nhận n1 = (4; −2) là vectơ pháp tuyến u1 = (2; 4) là vectơ chỉ phương.

Đường thẳng Δ2 nhận vectơ chỉ phương là u2 = (1; 2).

Ta thấy u1 = 2 u2 u1 u2 cùng phương

(Δ1, Δ2) = 0°.

Vậy góc giữa Δ1Δ2 bằng 0°.

c) Hai đường thẳng Δ1, Δ2 lần lượt có vectơ chỉ phương là u1 = (1; 2) và u2 = (2; −1).

Ta có: u1 . u2 = 1. 2 + 2. (−1) = 0 u1 u2 . Do đó, (Δ1, Δ2) = 90°.

Vậy góc giữa Δ1Δ2 bằng 90°.

Vận dụng 5 trang 56 Toán lớp 10 Tập 2: Tìm số đo của góc giữa hai đường thẳng là đồ thị của hàm số y = x và y = 2x + 1.

Lời giải:

Ta có: y = x x − y = 0y = 2x + 1 2x − y + 1 = 0

Phương trình đường thẳng của đồ thị hàm số y = x là d1: x − y = 0 vectơ pháp tuyến của d1n1 = (1; −1).

Phương trình đường thẳng của đồ thị hàm số y = 2x + 1 là d2: 2x − y + 1 = 0 vectơ pháp tuyến của d2 n2 = (2; −1).

cos(d1, d2) = n1.n2n1.n2 = |1.2+(1).(1)|12+12.22+(1)2 = 310

(d1, d2) = 18°26′.

Vậy góc giữa hai đường thẳng là đồ thị của hàm số y = x và y = 2x + 1 bằng 18°26′.

Hoạt động khám phá 7 trang 56 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng Δ: ax + by + c = 0 (a2 + b2 > 0) có vectơ pháp tuyến n và cho điểm M0(x0;y0) có hình chiếu vuông góc H(xH,yH) trên Δ (Hình 9).

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Chứng minh rằng hai vectơ n HM0 cùng phương và tìm tọa độ của chúng.

b) Gọi p là tích vô hướng của hai vectơ HM0. Chứng minh rằng p = ax0 + by0 + c.

c) Giải thích công thức |HM0 | = pn.

Lời giải:

a) n là vectơ pháp tuyến của đường thẳng Δ: ax + by + c = 0 nên n Δ (1)

Vì H là chân đường vuông góc hạ từ M0 xuống Δ nên M0H Δ (2)

Từ (1) và (2) n HM0 cùng phương.

Ta có: n = (a; b), HM0 = (x0−xH;y0−yH).

Vậy n HM0 cùng phươngn = (a; b), HM0 = (x0 xH; y0 yH).

b) Vì H Δ nên axH + byH + c = 0 c = −axH byH

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

c) Vì n cùng phương với HM0 nên HM0 = t n.

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Giải Toán 10 trang 57 Tập 2

Thực hành 6 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh là A(1; 1), B(5; 2), C(4; 4). Tính độ dài các đường cao của tam giác ABC.

Lời giải:

Ta có: AB = (4; 1), AC = (3; 3), BC = (−1; 2)

Phương trình đường thẳng AB đi qua điểm A(1; 1) và nhận AB = (4; 1) làm vectơ chỉ phương nên nhận vectơ n1 =(1; −4) làm vectơ pháp tuyến là:

1(x − 1) − 4(y − 1) = 0 x − 4y + 3 = 0

Phương trình đường thẳng AC đi qua điểm A(1; 1) và nhận AC = (3; 3) làm vectơ chỉ phương nên nhận n2= (3; −3) làm vectơ pháp tuyến là:

3(x − 1) − 3(y − 1) = 0 x − y = 0

Phương trình đường thẳng BC đi qua điểm C(4; 4) và nhận BC =(−1; 2) làm vectơ chỉ phương nên nhận n3 = (2; 1) làm vectơ pháp tuyến là:

2(x − 4) + (y − 4) = 0 2x + y − 12 = 0

Độ dài đường cao hạ từ A xuống BC là: d(A; BC) = |2.1 + 1 12|(1)2+22 = 95 .

Độ dài đường cao hạ từ B xuống AC là: d(B; AC) = |52|12+(1)2 = 32 .

Độ dài đường cao hạ từ C xuống AB là: d(C; AB) = |44.4 + 3|12+(4)2 = 917 .

Vậy độ dài các đường cao của tam giác ABC lần lượt là: 95 , 32 , 917 .

Vận dụng 6 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng d1: 4x − 3y + 2 = 0 và d2: 4x − 3y + 12 = 0.

Lời giải:

Hai đường thẳng d1: 4x − 3y + 2 = 0 và d2: 4x − 3y + 12 = 0 đều có vectơ pháp tuyến là : n = (4 ; −3)

Suy ra d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy A(0; 4) d2. Thay tọa độ của A vào d1 ta có: 4.0 – 3.4 + 2 = −10 ≠ 0 A d1.

Vậy d1 và d2 song song với nhau.

Khi đó khoảng cách từ A đến d1 chính là khoảng cách giữa hai đường thẳng d1 và d2.

Ta có d(A, d1) = |4.03.4+2|42+(3)2 = 105 = 2.

Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng d1 và d2 là 2.

Bài tập 1 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Lập phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng d trong mỗi trường hợp sau:

a) d đi qua điểm A(−1; 5) và có vectơ chỉ phương u = (2; 1)

b) d đi qua điểm B(4; −2) và có vectơ pháp tuyến là n = (3; −2)

c) d đi qua P(1; 1) và có hệ số góc k = −2

d) d đi qua hai điểm Q(3; 0) và R(0; 2)

Lời giải:

a) Ta có u = (2; 1) là vectơ chỉ phương của d nên d nhận n = (1; −2) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua A(−1; 5) và nhận u = (2; 1) là vectơ chỉ phương là: x=1+2ty=5+t

Phương trình tổng quát của đường thẳng d đi qua A(−1; 5) và nhận n = (1; −2) là vectơ pháp tuyến là: 1(x + 1) −2(y 5) = 0 x 2y + 11 = 0

Vậy phương trình tham số của d là x=1+2ty=5+t; phương trình tổng quát của d là x 2y + 11 = 0

b) Phương trình tổng quát của d đi qua B(4; −2) và nhận n = (3; −2) là vectơ pháp tuyến là: 3(x 4) − 2(y + 2) = 0 3x 2y 16 = 0.

Ta có n = (3; −2) là vectơ pháp tuyến của d nên d nhận u = (2; 3) là vectơ chỉ phương.

Phương trình tham số của d đi qua B(4; −2) và nhận u = (2; 3) làm vectơ chỉ phương là: x=4+2ty=2+3t

Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 3x 2y 16 = 0; phương trình tham số là x=4+2ty=2+3t

c) Ta có: d là đồ thị của hàm số bậc nhất y = kx + b

Vì hệ số góc k = −2 nên ta có: y = −2x + b

Lại có d đi qua P(1; 1) nên thay tọa độ P vào hàm số bậc nhất ta được: 1 = −2. 1 + b b = 3

Phương trình tổng quát của d là: y = −2x + 3 2x + y − 3 = 0.

Ta có: d nhận n = (2; 1) là vectơ pháp tuyến u = (1; −2) là vectơ chỉ phương của d.

Phương trình tham số của d đi qua P(1; 1) và nhận u = (1; −2) làm vectơ chỉ phương là: x=1+ty=12t

Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 2x + y − 3 = 0; phương trình tham số là x=1+ty=12t

d) Ta có: QR = (−3; 2) là vectơ chỉ phương của d d nhận n = (2; 3) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tham số của d đi qua Q(3; 0) và nhận QR = (−3; 2) làm vectơ chỉ phương là:

Phương trình tổng quát của d đi qua Q(3; 0) và nhận n = (2; 3) làm vectơ pháp tuyến là: 2(x 3) + 3(y 0) = 0 2x + 3y 6 = 0.

Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 2x + 3y 6 = 0; phương trình tham số là x=33ty=2t .

Bài tập 2 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Cho tam giác ABC, biết A(2; 5), B(1; 2) và C(5; 4).

a) Lập phương trình tổng quát của đường thẳng BC.

b) Lập phương trình tham số của trung tuyến AM

c) Lập phương trình của đường cao AH.

Lời giải:

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Ta có BC = (4; 2) đường thẳng BC nhận n = (2; −4) là vectơ pháp tuyến.

Phương trình tổng quát của đường thẳng BC đi qua B(1; 2) và nhận n = (2; −4) làm vectơ pháp tuyến là: 2(x 1) − 4(y 2) = 0 2x 4y + 6 = 0 x 2y + 3 = 0.

Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng BC là x 2y + 3 = 0.

b) Ta có M là trung điểm của BC M( 1+52; 2+42 ) M(3; 3)

Phương trình tham số của trung tuyến AM đi qua A(2; 5) và nhận AM = (1; −2) làm vectơ chỉ phương là: x=2+ty=52t

Vậy phương trình tham số của trung tuyến AM là: x=2+ty=52t .

c) Phương trình đường cao AH đi qua A(2; 5) và nhận BC = (4; 2) là vectơ pháp tuyến là: 4(x 2) + 2(y 5) = 0 4x + 2y 18 = 0 2x + y 9 = 0.

Vậy phương trình dường cao AH là: 2x + y 9 = 0.

Bài tập 3 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Lập phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng Δ trong mỗi trường hợp sau:

a) Δ đi qua A(2; 1) và song song với đường thẳng 3x + y + 9 = 0;

b) Δ đi qua B(−1; 4) và vuông góc với đường thẳng 2x y 2 = 0.

Lời giải:

a) Vì Δ song song với đường thẳng 3x + y + 9 = 0 nên Δ nhận n = (3; 1) làm vectơ pháp tuyến và u = (1; −3) làm vectơ chỉ phương.

Phương trình tổng quát đường thẳng Δ đi qua A(2; 1) và nhận n = (3; 1) làm vectơ pháp tuyến là: 3(x 2) + 1(y 1) = 0 3x + y 7 = 0.

Phương trình tham số của Δ đi qua A(2; 1) và nhận u = (1; −3) làm vectơ chỉ phương là: x=2+ty=13t .

Vậy phương trình tổng quát đường thẳng Δ3x + y 7 = 0; phương trình tham số của Δx=2+ty=13t .

b) Vì Δ vuông góc với đường thẳng 2x − y − 2 = 0 nên Δ nhận u = (2; −1) làm vectơ chỉ phương và n = (1; 2) làm vectơ pháp tuyến.

Phương trình tổng quát đường thẳng Δ đi qua B(−1; 4) và nhận n = (1; 2) làm vectơ pháp tuyến là: 1(x + 1) + 2(y 4) = 0 x + 2y 7 = 0.

Phương trình tham số của Δ đi qua B(−1; 4) và nhận u = (2; −1) làm vectơ chỉ phương là: x=1+2ty=4t .

Vậy phương trình tổng quát đường thẳng Δx + 2y 7 = 0; phương trình tham số của Δx=1+2ty=4t .

Bài tập 4 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng d1d2 sau đây:

a) d1: x − y + 2 = 0 và d2: x + y + 4 = 0

b) d1: x=1+2ty=3+5t d2: 5x 2y + 9 = 0

c) d1: x=2ty=5+3t d2: 3x + y 11 = 0.

Lời giải:

a) Ta có d1d2 có các vectơ pháp tuyến lần lượt là n1 = (1; −1) và n2 = (1; 1).

Ta có: n1 . n2 = 1. 1 + 1. (−1) = 0 n1 n2. Do đó d1 d2.

Tọa độ M là giao điểm của d1d2 là nghiệm của hệ phương trình:

xy+2=0x+y+4=0 x=3y=1 M(−3; −1).

Vậy d1 vuông góc với d2 và cắt nhau tại M(−3; −1).

b) Ta có u1 = (2; 5) là vectơ chỉ phương của d1 n1 = (5; −2) là vectơ pháp tuyến của d1.

Ta có : n2 = (5; −2) là vectơ pháp tuyến của d2.

Ta có: n1 = n2 . Do đó, d1d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(1; 3) d1, thay tọa độ của M vào phương trình d2, ta được:

5. 1 − 2. 3 + 9 = 0 8 = 0 (vô lí)

M d2.

Vậy d1 // d2.

c) Ta có u1 = (−1; 3) là vectơ chỉ phương của d1 n1 = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d1.

Ta có: n2 = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d2.

Ta có: n1 = n2 . Do đó, d1d2 song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm N(2; 5) d1, thay tọa độ của N vào phương trình d2, ta được: 3. 2 + 5 − 11 = 0.

N d2.

Vậy d1 trùng d2.

Giải Toán 10 trang 58 Tập 2

Bài tập 5 trang 58 Toán lớp 10 Tập 2: Cho đường thẳng d có phương trình tham số x=2ty=5+3t . Tìm giao điểm của d với hai trục tọa độ.

Lời giải:

Giao điểm A của d và trục Ox là nghiệm của hệ phương trình: x=2ty=5+3t x=2+53=113t=53 x=113y=0

A113;0

Giao điểm B của d và trục Oy là nghiệm của hệ phương trình: 0=2ty=5+3t t=2y=11

x=0y=11

B(0; 11).

Vậy d cắt hai trục tọa độ tại các điểm A113;0 và B(0; 11).

Bài tập 6 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Tìm số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1d2 trong các trường hợp sau:

a) d1: x − 2y + 3 = 0 và d2: 3x y 11 = 0;

b) d1: x=ty=3+5t d2: x + 5y 5 = 0 ;

c) d1: x=3+2ty=7+4t d2: x=t'y=9+2t' .

Lời giải:

a) d1: x − 2y + 3 = 0 có vectơ pháp tuyến n1 =(1 ; −2) ; d2: 3x y 11 = 0 có vectơ pháp tuyến n2=(3; −1).

Khi đó cos(d1, d­2) = n1.n2n1.n2 = 1.3+(2).(1)12+(2)2.32+(1)2 = 12

(d1, d2) = 45°.

Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1d2 là 45°.

b) d1: x=ty=3+5t có vectơ chỉ phương u1 = (1; 5) nên vectơ pháp tuyến n1 = (5; −1).

d2: x + 5y 5 = 0 vectơ pháp tuyến n2 = (1; 5)

Ta có: n1 . n2 = 5. 1 + (−1). 5 = 0 n1 n2 (d1, d2) = 90°.

Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1d2 là 90°.

c) Hai đường thẳng d1d2 lần lượt có vectơ chỉ phương là u1 = (2; 4) và u2 = (1; 2).

Ta có: u1 = 2u2 u1u2 cùng phương.

d1 và d2 song song hoặc trùng nhau

(d1, d2) = 0°.

Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1d2 là 0°.

Bài tập 7 trang 58 Toán lớp 10 Tập 2: Tính khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ trong các trường hợp sau:

a) M(1; 2) và Δ: 3x 4y + 12 = 0;

b) M(4; 4) và Δ: x=ty=t ;

c) M(0; 5) và Δ: x=ty=194

d) M(0; 0) và Δ: 3x + 4y 25 = 0.

Lời giải:

a) Ta có: d(M; Δ) = 3.14.2+1232+(4)2 = 75 .

Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ 75 .

b) Δ: x=ty=t đi qua điểm O(0; 0) có vectơ chỉ phương u =(1; −1) nên nhận vectơ n =(1; 1) làm vectơ pháp tuyến.

Khi đó, phương trình tổng quát của Δ đi qua điểm O(0; 0) và nhận n= (1; 1) làm vectơ pháp tuyến là: x + y = 0

d(M; Δ) = 4+412+12 = 82

Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ82 .

c) Δ: x=ty=194 đi qua điểm A(0; 194 ) có vectơ chỉ phương u = (1; 0) nên nhận vectơ n = (0; 1) làm vectơ pháp tuyến.

Phương trình tổng quát của Δ đi qua điểm A(0; 194 ) và nhận n = (0; 1) làm vectơ pháp tuyến là: 0(x 0) + (y + 194 ) = 0 y + 194 = 0.

d(M; Δ) = 5+19402+12 = 394

Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ394 .

d) Đường thẳng Δ: 3x + 4y 25 = 0 nhận n = (3 ; 4) làm vectơ pháp tuyến

Khi đó d(M; Δ) = 3.0+4.02532+42 = 255 = 5.

Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ là 5.

Bài tập 8 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng:

Δ: 3x + 4y 10 = 0

Δ: 6x + 8y 1 = 0.

Lời giải:

Δ: 3x + 4y 10 = 0 có n = (3; 4) là vectơ pháp tuyến.

Δ: 6x + 8y 1 = 0 n' = (6; 8) là vectơ pháp tuyến.

Ta có: 36=48=12 nên n n' cùng phương.

Suy ra ΔΔ′ song song hoặc trùng nhau.

Lấy điểm M(2; 1) Δ, thay tọa độ điểm M vào Δ′ ta có:

6.2 + 8.1 – 1 = 0 19 = 0 (vô lý).

M Δ′.

Do đó Δ // Δ′.

Khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng ΔΔ′ là khoảng cách từ điểm M đến Δ′.

d(Δ, Δ) = d(M, Δ) = |6.2+8.11|62+82 = 1910 = 1,9.

Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng ΔΔ′ là 1,9.

Bài tập 9 trang 58 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho điểm S(x; y) di động trên đường thẳng d: 12x 5y + 16 = 0. Tính khoảng cách ngắn nhất từ điểm M(5; 10) đến điểm S.

Lời giải:

Đường thẳng d: 12x 5y + 16 = 0 có vectơ pháp uyến là n = (12; −5).

Khoảng cách ngắn nhất từ điểm M đến điểm S chính là khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng d

Ta có: d(M; d) = |12.55.10+16|122+(5)2 = 2613 = 2.

Vậy khoảng cách ngắn nhất từ M đến S là 2.

Bài tập 10 trang 58 Toán lớp 10 Tập 2: Một người đang viết chương trình cho trò chơi bóng đá rô bốt. Gọi A(−1; 1), B(9; 6), C(5; −3) là ba vị trí trên màn hình.

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

a) Viết phương trình các đường thẳng AB, AC, BC.

b) Tính góc hợp bởi hai đường thẳng AB và AC.

c) Tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC.

Lời giải:

a) Ta có: AB = (10; 5), AC = (6; −4), BC = (−4; −9).

Phương trình đường thẳng AB đi qua điểm A(−1; 1) và nhận AB làm vectơ chỉ phương nên nhận n1 = (5; −10) là vectơ pháp tuyến là:

5(x + 1) − 10(y 1) = 0 5x 10y + 15 = 0 x 2y + 3 = 0.

Phương trình đường thẳng AC đi qua điểm A(−1; 1) và nhận AC làm vectơ chỉ phương nên nhận n2 = (4; 6) là vectơ pháp tuyến là:

4(x + 1) + 6(y 1) = 0 4x + 6y 2 = 0 2x + 3y 1 = 0.

Phương trình đường thẳng BC đi qua điểm B(9; 6) và nhận BC làm vectơ chỉ phương nên nhận n3 = (9; −4) là vectơ pháp tuyến là:

9(x 9) − 4(y 6) = 0 9x 4y 57 = 0.

Vậy phương trình của các đường thẳng AB, AC, BC lần lượt là: 10x 2y + 3 = 0; 2x + 3y 1 = 0; 9x 4y 57 = 0.

b) Ta có: AB . AC = 10.6 + 5.(−4) = 40;

Giải Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ  (ảnh 1)

Vậy khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC là 7097 .

Lý thuyết Toán 10 Bài 2. Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - Chân trời sáng tạo

1. Phương trình đường thẳng

1.1. Vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến của đường thẳng

Vectơ u được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆ nếu u0 và giá của u song song hoặc trùng với ∆.

Vectơ nđược gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng ∆ nếu n0n vuông góc với vectơ chỉ phương của ∆.

Chú ý:

• Nếu đường thẳng ∆ có vectơ pháp tuyến n=a;b thì ∆ sẽ nhận u=b;a hoặc u=-b;a là một vectơ chỉ phương.

• Nếu u là vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆ thì ku (k ≠ 0) cũng là vectơ chỉ phương của ∆.

• Nếu n là vectơ pháp tuyến của đường thẳng ∆ thì kn (k ≠ 0) cũng là vectơ pháp tuyến của ∆.

Ví dụ:

a) Cho đường thẳng d có vectơ chỉ phương u=23;13. Tìm một vectơ pháp tuyến của d.

b) Cho đường thẳng d’ có vectơ pháp tuyến n=3;7. Tìm ba vectơ chỉ phương của d’.

Hướng dẫn giải

a) Đường thẳng d có vectơ chỉ phương u=23;13.

Suy ra d cũng có vectơ chỉ phương 3u=2;1 và có vectơ pháp tuyến n=1;2.

Vậy d có vectơ pháp tuyến n=1;2.

b)

• d’ có vectơ pháp tuyến n=3;7.

Suy ra d’ có vectơ chỉ phương u=7;3; -u=7;-3.

• d’ có vectơ chỉ phương u=7;3.

Suy ra d’ cũng có vectơ chỉ phương 2u=14;6.

Vậy ba vectơ chỉ phương của d’ là u=7;3; u=7;3; 2u=14;6.

1.2. Phương trình tham số của đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, ta gọi:

x=x0+tu1y=y0+tu2 (với u12+u22>0,t)

phương trình tham số của đường thẳng ∆ đi qua điểm M0(x0; y0), có vectơ chỉ phương u=u1;u2.

Chú ý: Cho t một giá trị cụ thể thì ta xác định được một điểm trên đường thẳng ∆ và ngược lại.

Ví dụ:

a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm M(1; 3) và nhận u=2;9 làm vectơ chỉ phương.

b) Trong các điểm A(2; 5), B(3; 12), C(–4; 6) thì điểm nào thuộc đường thẳng d?

Hướng dẫn giải

a) Đường thẳng d đi qua điểm M(1; 3) và có vectơ chỉ phương u=2;9.

Vậy phương trình tham số của đường thẳng d: x=1+2ty=3+9t.

b)

• Thay tọa độ điểm A vào phương trình tham số của đường thẳng d, ta được:

2=1+2t5=3+9tt=12t=29 (vô lý).

Khi đó A(2; 5) ∉ d.

• Thay tọa độ điểm B vào phương trình tham số của đường thẳng d, ta được:

3=1+2t12=3+9tt=1t=1t=1.

Khi đó B(3; 12) ∈ d.

• Thay tọa độ điểm C vào phương trình tham số của đường thẳng d, ta được:

4=1+2t6=3+9tt=52t=13 (vô lý).

Khi đó C(–4; 6) ∉ d.

Vậy chỉ có điểm B thuộc đường thẳng d.

1.3. Phương trình tổng quát của đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, mỗi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng: ax + by + c = 0, với a và b không đồng thời bằng 0.

Chú ý:

• Mỗi phương trình ax + by + c = 0 (a và b không đồng thời bằng 0) đều xác định một đường thẳng có vectơ pháp tuyến n=a;b.

• Khi cho phương trình đường thẳng ax + by + c = 0, ta hiểu a và b không đồng thời bằng 0.

Ví dụ: Viết phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ trong mỗi trường hợp sau:

a) Đường thẳng ∆ đi qua điểm H(2; 1) và có vectơ pháp tuyến n=2;1.

b) Đường thẳng ∆ đi qua điểm K(5; –8) và có vectơ chỉ phương u=3;4.

c) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm M(6; 3), N(9; 1).

Hướng dẫn giải

a) Đường thẳng ∆ đi qua điểm H(2; 1) và có vectơ pháp tuyến n=2;1 nên ta có phương trình tổng quát của ∆ là: –2(x – 2) – 1(y – 1) = 0

⇔ –2x – y + 5 = 0.

Vậy phương trình tổng quát của ∆ là –2x – y + 5 = 0.

b) ∆ có vectơ chỉ phương u=3;4 nên ∆ nhận n=4;3 làm vectơ pháp tuyến.

Đường thẳng ∆ đi qua điểm K(5; –8) và có vectơ pháp tuyến n=4;3 nên ta có phương trình tổng quát của ∆ là: 4(x – 5) + 3(y + 8) = 0

⇔ 4x + 3y + 4 = 0.

Vậy phương trình tổng quát của ∆ là 4x + 3y + 4 = 0.

c) Với M(6; 3), N(9; 1) ta có: MN=3;2.

∆ có vectơ chỉ phương MN=3;2 nên ∆ nhận n=2;3 làm vectơ pháp tuyến.

Đường thẳng ∆ đi qua điểm M(6; 3) và có vectơ pháp tuyến n=2;3 nên phương trình tổng quát của ∆ là: 2(x – 6) + 3(y – 3) = 0

⇔ 2x + 3y – 21 = 0.

Vậy phương trình tổng quát của ∆ là 2x + 3y – 21 = 0.

Nhận xét:

• Phương trình đường thẳng ∆ đi qua hai điểm A(xA; yA), B(xB; yB) có dạng:

xxAxBxA=yyAyByA (với xB ≠ xA, yB ≠ yA).

• Nếu đường thẳng ∆ cắt trục Ox và Oy tại A(a; 0) và B(0; b) (a, b khác 0) thì phương trình ∆ có dạng:

xa+yb=1 (1).

Phương trình (1) còn được gọi là phương trình đoạn chắn.

Ví dụ:

+) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm P(2; 5), Q(1; 8).

Suy ra phương trình đường thẳng ∆: x212=y585x21=y53.

Vậy phương trình đường thẳng ∆ là x21=y53.

+) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm X(–4; 0) và Y(0; 5).

Vậy phương trình đoạn chắn của ∆: x4+y5=1.

1.4. Liên hệ giữa đồ thị hàm số bậc nhất và đường thẳng

Ta đã biết đồ thị của hàm số bậc nhất y = kx + y0 (k ≠ 0) là một đường thẳng d đi qua điểm M(0; y0) và có hệ số góc k. Ta có thể viết: y = kx + y0 ⇔ kx – y + y0 = 0.

Như vậy, đồ thị hàm bậc nhất y = kx + y0 là một đường thẳng có vectơ pháp tuyến n=k;1 và có phương trình tổng quát là kx – y + y0 = 0. Đường thẳng này không vuông góc với Ox và Oy.

Ngược lại, cho đường thẳng d có phương trình tổng quát ax + by + c = 0 với a và b đều khác 0, khi đó ta có thể viết: ax + by + c = 0 y=abxcb ⇔ y = kx + y0.

Như vậy d là đồ thị của hàm bậc nhất y = kx + y0 với hệ số góc k=ab và tung độ gốc y0=cb.

Ví dụ:

+) Cho đường thẳng d có phương trình: y = 2x + 1 ⇔ 2x – y + 1 = 0.

Ta suy ra vectơ pháp tuyến của đường thẳng d là n=2;1.

+) Cho đường thẳng d’ có phương trình: x + 5y – 2 = 0 y=15x+25.

Khi đó ta có d là đồ thị của hàm bậc nhất y = kx + y0, với hệ số góc k=15 và tung độ gốc y0=25.

Chú ý:

• Nếu a = 0 và b ≠ 0 thì phương trình tổng quát ax + by + c = 0 trở thành y=cb.

Khi đó d là đường thẳng vuông góc với Oy tại điểm 0;cb.

• Nếu b = 0 và a ≠ 0 thì phương trình tổng quát ax + by + c = 0 trở thành x=ca.

Khi đó d là đường thẳng vuông góc với Ox tại điểm ca;0.

Trong cả hai trường hợp trên, đường thẳng d không phải là đồ thị của hàm số bậc nhất.

2. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 (a12+b12>0) có vectơ pháp tuyến n1 và đường thẳng ∆2: a2x + b2y + c2 = 0 (a22+b22>0) có vectơ pháp tuyến n2.

Ta có thể dùng phương pháp tọa độ để xét vị trí tương đối của ∆1 và ∆2 như sau:

– Nếu n1n2 cùng phương thì ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau. Lấy một điểm P tùy ý trên ∆1.

+ Nếu P ∈ ∆2 thì ∆1 ≡ ∆2.

+ Nếu P ∉ ∆2 thì ∆1 // ∆2.

– Nếu n1n2 không cùng phương thì ∆1 và ∆2 cắt nhau tại một điểm M(x0; y0) với (x0; y0) là nghiệm của hệ phương trình: a1x+b1y+c1=0a2x+b2y+c2=0.

Chú ý:

a) Nếu n1.n2=0 thì n1n2, suy ra ∆1 ⊥ ∆2.

b) Để xét hai vectơ n1a1;b1n2a2;b2 cùng phương hay không cùng phương, ta xét biểu thức a1b2 – a2b1:

+ Nếu a1b2 – a2b1 = 0 thì hai vectơ cùng phương.

+ Nếu a1b2 – a2b1 ≠ 0 thì hai vectơ không cùng phương.

Trong trường hợp tất cả các hệ số a1, a2, b1, b2 đều khác 0, ta có thể xét hai trường hợp:

+ Nếu a1a2=b1b2 thì hai vectơ cùng phương.

+ Nếu a1a2b1b2 thì hai vectơ không cùng phương.

Ví dụ: Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng sau:

a) ∆1: 4x – 10y + 1 = 0 và ∆2: x + y + 2 = 0.

b) ∆1: 12x – 6y + 6 = 0 và ∆2: 2x – y + 5 = 0.

c) ∆1: 8x + 10y – 12 = 0 và ∆2: x=6+5ty=64t

d) ∆1: x=15ty=2+4t và ∆2: x=6+4t'y=2+5t'

Hướng dẫn giải

a) ∆1: 4x – 10y + 1 = 0 và ∆2: x + y + 2 = 0.

1 và ∆2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1=4;10n2=1;1.

Ta có 41101.

Suy ra n1n2 là hai vectơ không cùng phương.

Khi đó ta có ∆1 và ∆2 cắt nhau tại một điểm M.

Giải hệ phương trình:

4x10y+1=0x+y+2=0x=32y=12

Suy ra M32;12.

Vậy ∆1 cắt ∆2 tại điểm M32;12.

b) ∆1: 12x – 6y + 6 = 0 và ∆2: 2x – y + 5 = 0.

1 và ∆2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1=12;6n2=2;1.

Ta có 122=61.

Suy ra n1n2 là hai vectơ cùng phương.

Khi đó ta có ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau.

Chọn M(0; 1) ∈ ∆1.

Thay tọa độ điểm M vào phương trình đường thẳng ∆2, ta được: 2.0 – 1 + 5 = 4 ≠ 0.

Suy ra M(0; 1) ∉ ∆2.

Vậy ∆1 // ∆2.

c) ∆1: 8x + 10y – 12 = 0 và ∆2: x=6+5ty=64t

1 có vectơ pháp tuyến n1=8;10.

2 có vectơ chỉ phương u2=5;4.

Suy ra ∆2 có vectơ pháp tuyến n2=4;5.

Ta có 84=105.

Suy ra n1n2 là hai vectơ cùng phương.

Khi đó ta có ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau.

Chọn M(–6; 6) ∈ ∆2.

Thế tọa độ điểm M vào phương trình đường thẳng ∆1, ta được: 8.(–6) + 10.6 – 12 = 0.

Suy ra M(–6; 6) ∈ ∆1.

Vậy ∆1 ≡ ∆2.

d) ∆1: x=15ty=2+4t và ∆2: x=6+4t'y=2+5t'

• ∆1 có vectơ chỉ phương u1=5;4.

Suy ra ∆1 có vectơ pháp tuyến u2=4;5.

• ∆2 có vectơ chỉ phương u2=4;5.

Suy ra ∆2 có vectơ pháp tuyến n2=5;4.

1 và ∆2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1=4;5n2=5;4.

Ta có n1.n2= 4.5 + 5.(–4) = 0.

Suy ra n1n2.

Do đó ∆1 ⊥ ∆2.

1 đi qua điểm A(–1; 2) và có vectơ pháp tuyến n1=4;5.

Suy ra phương trình tổng quát của ∆1: 4(x + 1) + 5(y – 2) = 0 ⇔ 4x + 5y – 6 = 0.

Tương tự, ta tìm được phương trình tổng quát của ∆2: 5x – 4y + 38 = 0.

Gọi M(x; y) là giao điểm của ∆1 và ∆2.

Suy ra tọa độ điểm M thỏa hệ phương trình:

4x+5y6=05x4y+38=0x=16641y=18241

Khi đó ta có tọa độ là M16641;18241.

Vậy ∆1 và ∆2 vuông góc với nhau tại điểm M16641;18241.

3. Góc giữa hai đường thẳng

3.1. Khái niệm góc giữa hai đường thẳng

Hai đường thẳng ∆1 và ∆2 cắt nhau tạo thành bốn góc.

• Nếu ∆1 không vuông góc với ∆2 thì góc nhọn trong bốn góc đó được gọi là góc giữa hai đường thẳng1 và ∆2.

• Nếu ∆1 vuông góc với ∆2 thì ta nói góc giữa ∆1 và ∆2 bằng 90°.

Ta quy ước: Nếu ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau thì góc giữa ∆1 và ∆2 bằng 0°.

Như vậy góc α giữa hai đường thẳng luôn thỏa mãn: 0° ≤ α ≤ 90°.

Góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 được kí hiệu là Δ1,Δ2^ hoặc (∆1, ∆2).

Ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD có CBD^=30°.

Tính các góc: (BD, BC), (AB, AD), (AD, BC), (AB, BD).

Hướng dẫn giải

Ta có:

+) CBD^=30°. Suy ra (BD, BC) = 30°.

+) Vì AB ⊥ AD nên (AB, AD) = 90°.

+) Vì AD // BC nên (AD, BC) = 0°.

+) Ta có ABD^+DBC^=90° (Vì AB ⊥ BC).

ABD^=90°DBC^=90°30°=60°.

ABD^=60° nên (AB, BD) = 60°.

Vậy (BD, BC) = 30°, (AB, AD) = 90°, (AD, BC) = 0°, (AB, BD) = 60°.

3.2. Công thức tính góc giữa hai đường thẳng

Đường thẳng ∆1 và ∆2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1=a1;b1,n2=a2;b2.

Ta có công thức: cosΔ1,Δ2=a1a2+b1b2a12+b12.a22+b22.

Nhận xét: Nếu ∆1, ∆2 có vectơ chỉ phương u1,u2 thì cosΔ1,Δ2=cosu1,u2.

Chú ý: Ta đã biết hai đường thẳng vuông góc khi và chỉ khi chúng có hai vectơ pháp tuyến vuông góc. Do đó:

• Nếu ∆1 và ∆2 lần lượt có phương trình a1x + b1y + c1 = 0 và a2x + b2y + c2 = 0 thì ta có:

(∆1, ∆2) = 90° ⇔ a1a2 + b1b2 = 0.

• Nếu ∆1 và ∆2 lần lượt có phương trình y = k1x + m1 và y = k2x + m2 thì ta có:

(∆1, ∆2) = 90° ⇔ k1k2 = –1.

Nói cách khác, hai đường thẳng có tích các hệ số góc bằng –1 thì vuông góc với nhau.

Ví dụ: Tìm số đo của góc giữa hai đường thẳng d1 và d2 trong các trường hợp sau:

a) d1: x – 2y + 5 = 0 và d2: 3x – y = 0.

b) d1: 4x + 3y – 21 = 0 và d2: x=26ty=1+8t

c) d1: x=1ty=1+2t và d2: x=24t'y=52t'

Hướng dẫn giải

a) d1: x – 2y + 5 = 0 và d2: 3x – y = 0

d1, d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là n1=1;2,n2=3;1.

Ta có cosd1,d2=1.3+2.112+22.32+12=22.

Suy ra (d1, d2) = 45°.

Vậy (d1, d2) = 45°.

b) d1: 4x + 3y – 21 = 0 và d2: x=26ty=1+8t

d1 có vectơ pháp tuyến n1=4;3.

d2 có vectơ chỉ phương u2=6;8 nên có vectơ pháp tuyến n2=8;6.

Ta có n2=2n1.

Suy ra n2 // n1.

Vậy (d1, d2) = 0°.

c) d1: x=1ty=1+2t và d2: x=24t'y=52t'

d1, d2 có vectơ chỉ phương lần lượt là u1=1;2,u2=4;2.

Ta có u1.u2= (–1).(–4) + 2.(–2) = 0.

Suy ra u1u2n1n2

Vậy (d1, d2) = 90°.

4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng ∆ có phương trình ax + by + c = 0 (a2 + b2 > 0) và điểm M0(x0; y0). Khoảng cách từ điểm M0 đến đường thẳng ∆, kí hiệu là d(M0, ∆), được tính bởi công thức: dM0,Δ=ax0+by0+ca2+b2.

Ví dụ: Tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng được cho tương ứng như sau:

a) A(3; 4) và ∆: 4x + 3y + 1 = 0.

b) B(1; 2) và d: 3x – 4y + 1 = 0.

Hướng dẫn giải

a) Với A(3; 4) và ∆: 4x + 3y + 1 = 0 ta có:

dA,Δ=4.3+3.4+142+32=5.

Vậy khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng ∆ bằng 5.

b) Với B(1; 2) và d: 3x – 4y + 1 = 0 ta có:

dB,d=3.14.2+132+42=45.

Vậy khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng d bằng 45.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ

Bài 4: Ba đường conic trong mặt phẳng tọa độ

Bài tập cuối chương 9

Bài 1: Không gian mẫu và biến cố

Bài 2: Xác suất của biến cố

1 2,785 26/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: