Giải Toán 10 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Hàm số và đồ thị

Với giải bài tập Toán lớp 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị  sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài 1.

1 5,088 25/09/2024
Tải về


Giải bài tập Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị

Video giải bài tập Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị

Giải Toán 10 trang 41 Tập 1

Hoạt động khởi động trang 41 Toán lớp 10 Tập 1:

Giải Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nhiệt độ có mối liên hệ gì với thời gian?

Lời giải:

Lúc 1:00, nhiệt độ là 26 độ.

Lúc 4:00, nhiệt độ là 27 độ.

Lúc 7:00, nhiệt độ là 28 độ.

Lúc 10:00, nhiệt độ là 32 độ.

Lúc 13:00, nhiệt độ là 31 độ.

Lúc 16:00, nhiệt độ là 29 độ.

Lúc 19:00, nhiệt độ là 28 độ.

Lúc 22:00, nhiệt độ là 27 độ.

Ta có thể thấy, nhiệt độ phụ thuộc vào thời gian, mỗi mốc thời gian ứng với một nhiệt độ. Cụ thế, từ 1:00 đến 10:00, nhiệt độ tăng theo thời gian, từ 10:00 đến 22:00, nhiệt độ giảm theo thời gian.

Đây là một quan hệ hàm số.

Sau bài học này ta sẽ trả lời được: Thế nào là một hàm số ? Tập xác định, tập giá trị của hàm số là gì ? Cách vẽ đồ thị hàm số. Khái niệm và cách xét tính đồng biến, nghịch biến của một hàm số.

1. Hàm số. Tập xác định và tập giá trị của hàm số

Hoạt động khám phá 1 trang 41 Toán lớp 10 Tập 1: Bản tin dự báo thời tiết cho biết nhiệt độ ở một số thời điểm trong ngày 01/5/2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh đã được ghi lại thành bảng kèm với biểu đồ bên.

Sử dụng bảng hoặc biểu đồ, hãy:

a) Viết tập hợp các mốc giờ đã có dự báo nhiệt độ.

b) Viết tập hợp các số đo nhiệt độ đã dự báo.

c) Cho biết nhiệt độ dự báo tại Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 7 giờ sáng ngày 01/5/2021

Bản tin dự báo thời tiết cho biết nhiệt độ ở một số thời điểm trong ngày 01/5/2021

Bản tin dự báo thời tiết cho biết nhiệt độ ở một số thời điểm trong ngày 01/5/2021

Lời giải:

a)

Gọi G là tập hợp các mốc giờ đã có dự báo nhiệt độ, khi đó:

G = {1; 4; 7; 10; 13; 16; 19; 22}.

b)

Gọi N là tập hợp các số đo nhiệt độ đã dự báo, khi đó:

N = {27; 28; 29; 31; 32}.

c)

Nhiệt độ dự báo tại Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 7 giờ sáng ngày 01/5/2021 là 28 độ C.

Giải Toán 10 trang 43 Tập 1

Thực hành 1 trang 43 Toán lớp 10 Tập 1: Một thiết bị đã ghi lại vận tốc v (mét/giây) ở thời điểm t (giây) của một vật chuyển động như trong bảng sau:

Một thiết bị đã ghi lại vận tốc v (mét/giây) ở thời điểm t (giây) của một vật

Vì sao bảng này biểu thị một hàm số ? Tìm tập xác định của hàm số này.

Lời giải:

– Từ bảng dữ liệu trên, ta thấy ứng với mỗi một thời điểm t (giây) trong bảng đều có một giá trị vận tốc v (mét/giây) duy nhất. Vì vậy, bảng này biểu thị một hàm số.

– Hàm số đó có tập xác định là D = {0,5; 1; 1,2; 1,8; 2,5}.

Thực hành 2 trang 43 Toán lớp 10 Tập 1: Tìm tập xác định của các hàm số sau:

a) f(x) = 2x+7

b) f(x) = x+4x23x+2

Lời giải:

a)

Biểu thức f(x) có nghĩa khi và chỉ khi 2x + 7 ≥ 0, tức là khi 2x ≥ –7 hay x ≥72.

Vậy tập xác định của hàm số này là D = 72;+.

b)

Biểu thức f(x) có nghĩa khi và chỉ khi

x23x+20

x2x2x+20

x2x2x20

xx12x10

x2x10

x20x10

x2x1

Vậy tập xác định của hàm số này là D = \{1; 2}.

Vận dụng trang 43 Toán lớp 10 Tập 1: Ở góc của miếng đất hình chữ nhật, người ta làm một bồn hoa có dạng một phần tư hình tròn với bán kính r (Hình 2). Bán kính bồn hoa có kích thước từ 0,5m đến 3m.

a) Viết công thức của hàm số biểu thị diện tích bồn hoa theo bán kính r và tìm tập xác định của hàm số này.

b) Bán kính bồn hoa bằng bao nhiêu thì nó có diện tích là 0,5π m2 ?

Ở góc của miếng đất hình chữ nhật, người ta làm một bồn hoa có dạng một phần tư

Lời giải:

a)

Công thức tính diện tích hình tròn theo bán kính r (m) là: S = πr2 (m2 ).

Do bồn hoa có dạng một phần tư hình tròn với bán kính r nên ta có công thức của hàm số biểu thị diện tích bồn hoa theo bán kính r là: f(r) = 14πr2.

Ta có, do bán kính r của bồn hoa có kích thước từ 0,5m đến 3m nên tập xác định của hàm số f(r) là D = [0,5; 3] .

b)

Khi diện tích bồn hoa là 0,5π m2 tức là:

f(r) = 0,5π

14πr2=0,5π

r2=0,5π:14π

r2=2

r=2r=2  

Dễ thấy r=2 không thuộc tập xác định của hàm số f(r) nên ta loại đi r=2.

Vậy bán kính bồn hoa bằng 2m thì bồn hoa có diện tích là 0,5π m2.

2. Đồ thị hàm số

Hoạt động khám phá 2 trang 43 Toán lớp 10 Tập 1: Xét hàm số f(x) cho bởi bảng sau:

Xét hàm số f(x) cho bởi bảng sau. Tìm tập xác định D của hàm số trên

a) Tìm tập xác định D của hàm số trên.

b) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ tất cả các điểm có tọa độ (x; y) với x ∈ D và y = f(x).

Lời giải:

a) Tập xác định của hàm số là: D = {–2; –1; 0; 1; 2; 3; 4}

b) Ta có các điểm cần vẽ như sau:

A(–2; 8)

B(–1; 3)

C(0; 0)

D(1; –1)

E(2; 0)

F(3; 3)

G(4; 8)

Giải Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Toán 10 trang 44 Tập 1

Thực hành 3 trang 44 Toán lớp 10 Tập 1: Vẽ đồ thị hàm số f(x) = 3x + 8

Lời giải:

Xét hàm số f(x) ta có:

Với x = 0 thì f(0) = 3.0 + 8 = 8

Với x = 1 thì f(1) = 3.1 + 8 = 11

Với x = –1 thì f(–1) = 3.(–1) + 8 = 5

Với x = –2 thì f(–2) = 3.(–2) + 8 = 2

Đồ thị hàm số f(x) = 3x + 8 là đường thẳng đi qua các điểm (0; 8), (1; 11), (–1; 5), (–2; 2).

Giải Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

3. Hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến

Giải Toán 10 trang 45 Tập 1

Hoạt động khám phá 3 trang 45 Toán lớp 10 Tập 1: Quan sát đồ thị hàm số y = f(x) = x2 rồi so sánh f(x1) và f(x2) (với x1 < x2) trong từng trường hợp sau:

Quan sát đồ thị hàm số y = f(x) = x2  rồi so sánh f(x1) và f(x2)

Lời giải:

Xét hình (a). Khi x1, x2 (–∞; 0)

Với x1 < x2 thì f(x1) > f(x2) (f(x1) ở vị trí cao hơn f(x2) trên trục Oy).

Xét hình (b). Khi x1, x2 (0; +∞)

Với x1 < x2, thì f(x1) < f(x2) (f(x1) ở vị trí thấp hơn f(x2) trên trục Oy).

Giải Toán 10 trang 47 Tập 1

Thực hành 4 trang 47 Toán lớp 10 Tập 1:

a) Tìm khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số có đồ thị sau:

Tìm khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số có đồ thị sau

b) Xét tính đồng biến, nghịch biến của hàm số y = f(x) = 5x2 trên khoảng (2; 5).

Lời giải:

a) Từ đồ thị ta thấy hàm số xác định trên [–3; 7]

Trong khoảng (–3; 1) ta thấy đồ thị hàm số đi lên từ trái sang phải. Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng (–3; 1).

Trong khoảng (1; 3) ta thấy đồ thị hàm số đi xuống từ trái sang phải. Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng (1; 3).

Trong khoảng (3; 7) ta thấy đồ thị hàm số đi lên từ trái sang phải. Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng (3; 7).

b)

Xét hàm số: y = f(x) = 5x2 xác định trên khoảng (2; 5).

Lấy x1, x2 tùy ý thuộc khoảng (2; 5) sao cho x1 < x2, ta có:

f(x1) – f(x2) = 5x12 – 5x22 = 5(x12 – x22) = 5(x1 – x2)(x1 + x2)

Do x1 < x2 nên x1 – x2 < 0 và do x1, x2 thuộc khoảng (2; 5) nên x1 + x2 > 0. Từ đó ta suy ra f(x1) – f(x2) < 0 hay f(x1) < f(x2).

Vậy hàm số đồng biến (tăng) trên khoảng (2; 5).

Bài tập

Bài 1 trang 47 Toán lớp 10 Tập 1: Tìm tập xác định của các hàm số sau:

a) f(x) = 5x+3;

b) f(x) = 2+1x+3 ;

Lời giải:

a)

Hàm số f(x) = 5x+3 có nghĩa khi và chỉ khi:

5x+30

5x3

x35

Vậy tập xác định của hàm số f(x) = 5x+3 D=;35.

b)

Hàm số f(x) = 2+1x+3 có nghĩa khi và chỉ khi:

x+30

x3

Vậy tập xác định của hàm số f(x) = 2+1x+3 D=\{3}.

Bài 2 trang 47 Toán lớp 10 Tập 1: Tìm tập xác định, tập giá trị của hàm số có đồ thị như Hình 10.

Tìm tập xác định, tập giá trị của hàm số có đồ thị như Hình 10

Lời giải:

Nhìn đồ thị ta thấy, hàm số có:

Tập xác định là D = [–1; 9].

Điểm thấp nhất của đồ thị có tọa độ là (5; –2) và điểm cao nhất của đồ thị có tọa độ là (9; 6), do đó tập giá trị của hàm số là T = [–2; 6].

Bài 3 trang 47 Toán lớp 10 Tập 1: Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến của các hàm số sau:

a) f(x) = -5x + 2

b) f(x) = -x2

Lời giải:

a)

Xét hàm số f(x) = –5x + 2. Hàm số này xác định trên .

Lấy x1, x2 là hai số tùy ý sao cho x1 < x2, ta có:

x1 < x2 –5x1 > –5x2 –5x1 + 2 > –5x2 + 2 f(x1) > f(x2)

Vậy hàm số nghịch biến (giảm) trên .

b)

Xét hàm số f(x) = –x2. Hàm số này xác định trên .

Lấy x1, x2 là hai số tùy ý sao cho x1 < x2, ta có:

x1 < x2 x1 – x2 < 0 x2 – x1 > 0

f(x1) – f(x2) = –x12 – (–x22) = x22 – x12 = (x2 – x1)(x2 + x)

Xét trên khoảng (–∞; 0), ta có: x2 – x1 > 0 và x2 + x< 0

Do đó, f(x1) – f(x2) < 0 f(x1) < f(x2) nên hàm số f(x) đồng biến trên khoảng (–∞; 0).

Xét khoảng (0; +∞), ta có: x2 – x1 > 0 và x2 + x > 0

Do đó, f(x1) – f(x2) > 0 f(x1) > f(x2) nên hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng (0; +∞).

Vậy hàm số f(x) = –x2 đồng biến trên khoảng (–∞; 0) và nghịch biến trên khoảng (0; +∞).

Bài 4 trang 47 Toán lớp 10 Tập 1: Vẽ đồ thị hàm số f(x) = |x|, biết rằng hàm số này còn được viết như sau:

f(x)=x   khi  x0xkhi  x<0

Lời giải:

Ta thấy hàm số f(x) xác định trên .

f(x) = |x| ≥ 0 với mọi x thuộc nên ta có tập xác định của hàm số f(x) là D = và tập giá trị là T = [0; + ).

Ta có:

Với x = 0 thì f(x) = 0

Với x = 1 thì f(x) = 1

Với x = 2 thì f(x) = 2

Với x = 3 thì f(x) = 3

Với x = –1 thì f(x) = 1

Với x = –2 thì f(x) = 2

Với x = –3 thì f(x) = 3

Từ các điểm (0; 0), (1; 1), (2; 2), (3; 3), (–1; 1), (–2; 2), (–3; 3) ta vẽ được đồ thị hàm số f(x) = |x| như sau:

Giải Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Toán 10 trang 48 Tập 1

Bài 5 trang 48 Toán lớp 10 Tập 1: Tìm tập xác định, tập giá trị và vẽ đồ thị hàm số:

f(x)=1khix<01khix>0

Lời giải:

Ta có:

Hàm số f(x) không xác định tại x = 0. Do đó, tập xác định của hàm số là D=\{0}.

Với mọi x thuộc tập xác định của hàm số, ta có tập giá trị của hàm số là:

T = {–1; 1}.

Với x = –1 thì f(x) = –1

Với x = –2 thì f(x) = –1

Với x = –3 thì f(x) = –1

Với x = 1 thì f(x) = 1

Với x = 2 thì f(x) = 1

Với x = 3 thì f(x) = 1

Từ các điểm (–1; –1), (–2; –1), (–3; –1), (1; 1), (2; 1), (3; 1) ta có đồ thị hàm số f(x) như sau:

Giải Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 6 trang 48 Toán lớp 10 Tập 1: Một hãng taxi có bảng giá như sau:

Một hãng taxi có bảng giá như sau. Xem số tiền đi taxi là một hàm số phụ thuộc

a) Xem số tiền đi taxi là một hàm số phụ thuộc số kilômét di chuyển, hãy viết công thức của các hàm số dựa trên thông tin từ bảng giá đã cho theo từng yêu cầu:

i) Hàm số f(x) để tính số tiền hành khách phải trả khi di chuyển x km bằng xe taxi 4 chỗ.

ii) Hàm số g(x) để tính số tiền hành khách phải trả khi di chuyển x km bằng xe taxi 7 chỗ.

b) Nếu cần đặt xe taxi cho 30 hành khách, nên đặt toàn bộ xe 4 chỗ hay xe 7 chỗ thì có lợi hơn ?

Lời giải:

a)

i) Hành khách di chuyển x (km) bằng xe taxi 4 chỗ:

Ta có:

Với 0 < x ≤ 0,5, thì hàm f(x) = 11000

Với 0 < x ≤ 0,5, thì có:

f(x) = 11000 + 14500(x – 0,5) = 11000 + 14500x – 7250 = 3750 + 14500x

Với x > 30 thì có:

f(x) = 11000 + 14500.29,5 + 11600(x – 30)

= 11000 + 427750 + 11600x – 408000

= 90750 + 11600x

Vậy hàm số f(x) = 11000    (0<x0,5)3750+14500x   (0,5<x30)90750+11600x  (x>30).

ii) Hành khách di chuyển bằng xe taxi 7 chỗ:

Ta có:

Với 0 < x ≤ 0,5, thì hàm g(x) = 11000

Với 0 < x ≤ 0,5, thì có:

g(x) = 11000 + 15500(x – 0,5) = 11000 + 15500x – 7750 = 3250 + 15500x

Với x > 30, thì có:

g(x) = 11000 + 15500.29,5 + 13600(x – 30)

= 11000 + 457250 + 13600x – 408000

= 60250 + 13600x

Vậy hàm số g(x) = 11000    (0<x0,5)3250+15500x   (0,5<x30)60250+13600x  (x>30).

b)

Nếu đặt xe taxi cho 30 hành khách di chuyển x km, ta có

+ Với 0 < x ≤ 0,5

Giá tiền mỗi xe 4 chỗ hoặc 7 chỗ là: f(x) = g(x) = 11000

Nếu đi xe 4 chỗ thì cần 8 xe, giá tiền là: 8.11000 = 88000

Nếu đi xe 7 chỗ thì cần 5 xe, giá tiền là: 5.11000 = 55000

Với x như nhau, ta có: 55000 < 88000

Vậy nếu di chuyển quãng đường nhỏ hoặc bằng 0,5km thì di chuyển bằng taxi

7 chỗ có lợi hơn

+ Với 0,5 < x ≤ 30

Giá tiền mỗi xe 4 chỗ là: f(x) = 3750 + 14500x

Giá tiền mỗi xe 7 chỗ là: g(x) = 3250 + 15500x

Nếu đi xe 4 chỗ thì cần 8 xe, giá tiền là: 8.(3750 + 14500x) = 30000 + 116000x

Nếu đi xe 7 chỗ thì cần 5 xe, giá tiền là: 5.(3250 + 15500x) = 16250 + 77500x

Ta có: 16250 + 77500x – (30000 + 116000x) = –13750 – 38500x < 0 với 0,5 < x ≤ 30

Do đó, 16250 + 77500x < 30000 + 116000x với 0,5 < x ≤ 30

Vậy nếu di chuyển quãng đường x sao cho 0,5 < x ≤ 30 thì di chuyển bằng taxi

7 chỗ có lợi hơn

+ Với x > 30

Giá tiền mỗi xe 4 chỗ là: f(x) = 90750 + 11600x

Giá tiền mỗi xe 7 chỗ là: g(x) = 60250 + 13600x

Nếu đi xe 4 chỗ thì cần 8 xe, giá tiền là: 8.(90750 + 11600x) = 726000 + 92800x

Nếu đi xe 7 chỗ thì cần 5 xe, giá tiền là: 5.(60250 + 13600x) = 301250 + 68000x

Ta có: 301250 + 68000x – (726000 + 92800x) = –424750 – 24800x < 0 với x > 30

Do đó, 301250 + 68000x < 726000 + 92800x với x > 30

Vậy nếu di chuyển quãng đường x sao cho x > 30 thì di chuyển bằng taxi

7 chỗ có lợi hơn.

Vậy dù cho quãng đường di chuyển có độ dài bao nhiêu thì di chuyển bằng taxi 7 chỗ luôn có lợi hơn cho 30 người.

Bài 7 trang 48 Toán lớp 10 Tập 1: Đố vui.

Số 2 đã trải qua hành trình thú vị và bị biến đổi sau khi đi qua chiếc hộp đen.

Đố vui. Số 2 đã trải qua hành trình thú vị và bị biến đổi sau khi đi qua chiếc hộp đen

Bác thợ máy đã giải mã hộp đen cho một số x bất kì như sau:

Đố vui. Số 2 đã trải qua hành trình thú vị và bị biến đổi sau khi đi qua chiếc hộp đen

Bên trong hộp đen là một đoạn chương trình được cài đặt sẵn. Ta xem đoạn chương trình này như một hàm số f(x). Hãy viết biểu thức của f(x) để mô tả sự biến đổi đã tác động lên x.

Lời giải:

Thông qua sự biến đổi của x trong hộp đen, ta có hàm số: f(x)

Qua máy bình phương, x biến thành x2.

Qua máy tăng gấp ba, x2 biến thành 3x2.

Qua máy lấy bớt đi 5, 3x2 biến thành 3x2 – 5.

Vậy ta có biểu thức: f(x) = 3x2 – 5.

* Thử nghiệm lại với giá trị x = 2, thay vào f(x) ta được: f(2) = 3 . 22 – 5 = 7.

Vậy 2 đi vào nhà máy và biến thành 7.

Lý thuyết Toán 10 Bài 1: Hàm số và đồ thị - Chân trời sáng tạo

1. Hàm số. Tập xác định và tập giá trị của hàm số

- Giả sử x và y là hai đại lượng biến thiên và x nhận giá trị thuộc tập số D.

Nếu với mỗi giá trị x thuộc D, ta xác định được một và chỉ một giá trị tương ứng y thuộc tập hợp số thực ℝ thì ta có một hàm số.

Ta gọi x là biến số và y là hàm số của x.

Tập hợp D được gọi là tập xác định của hàm số.

Tập hợp T gồm tất cả các giá trị y (tương ứng với x thuộc D) gọi là tập giá trị của hàm số.

Chú ý:

+ Ta thường dùng kí hiệu f(x) để chỉ giá trị y tương ứng với x, nên hàm số còn được viết là y = f(x).

+ Khi một hàm số được cho bằng công thức mà không chỉ rõ tập xác định thì ta quy ước:

Tập xác định của hàm số y = f(x) là tập hợp tất cả các số thực x sao cho biểu thức f(x) có nghĩa.

+ Một hàm số có thể được cho bởi hai hay nhiều công thức.

Ví dụ:

+ Hàm số có thể được cho bằng bảng dưới đây:


Với mỗi lượng điện tiêu thụ (kWh) thì sẽ có một số tiền phải trả tương ứng (nghìn đồng). Ta nói bảng trên biểu thị một hàm số.

+ Hàm số có thể được cho bằng công thức, ví dụ như: y = 2x – 1, y = x2, …. với biến số là x và y là hàm số của x.

+ Hàm số được cho bởi hai công thức như fx=2x+1    khi     x3 x+72       khi     x>3  . Nghĩa là với x ≤ ‒3 thì f(x) = ‒2x + 1, với x > ‒3 thì fx=x+72

+ Với hàm số y = f(x) = x+1x2 , tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các số thực x sao cho biểu thức f(x) có nghĩa tức là x+1x2 có nghĩa, hay x ≠ 2.

Vậy tập xác định của hàm số này là D = ℝ\{2}.

2. Đồ thị hàm số

- Cho hàm số y = f(x) có tập xác định D.

Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị (C) của hàm số là tập hợp tất cả các điểm M(x; y) với x D và y = f(x).

Chú ý: Điểm M(xM; yM) thuộc đồ thị hàm số y = f(x) khi và chỉ khi xM D và yM = f(xM).

Ví dụ:

+ Cho hàm số y = f(x) = 2x – 1 có tập xác định D = ℝ.

Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị (C) là đồ thị của hàm số y = f(x) = 2x – 1.

Khi thay x = 0 và y = ‒1 vào hàm số, ta được ‒1 = 2. 0 – 1 là mệnh đề đúng nên điểm A(0; ‒1) là điểm thuộc đồ thị (C).

Khi thay x = 0,5 và y = 0 vào hàm số, ta được 0 = 2. 0,5 – 1 là mệnh đề đúng nên điểm B(0,5; 0) là điểm thuộc đồ thị (C).

3. Hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến

- Với hàm số y = f(x) xác định trên khoảng (a; b), ta nói:

+ Hàm số đồng biến trên khoảng (a; b) nếu

x1, x2 (a; b), x1 < x2 f(x1) < f(x2).

+ Hàm số nghịch biến trên khoảng (a; b) nếu

x1, x2 (a; b), x1 < x2 f(x1) > f(x2).

Nhận xét:

+ Khi hàm số đồng biến (tăng) trên khoảng (a; b) thì đồ thị của nó có dạng đi lên từ trái sang phải. Ngược lại, khi hàm số nghịch biến (giảm) trên khoảng (a; b) thì đồ thị của nó có dạng đi xuống từ trái sang phải.

Ví dụ:

+ Cho hàm số y = f(x) = 2x – 1 xác định trên ℝ.

Xét hai giá trị x1 = 1 và x2 = 2 đều thuộc ℝ, ta có:

f(x1) = f(1) = 2.1 – 1 = 1.

f(x2) = f(2) = 2.2 – 1 = 3.

Ta thấy x1 < x2 và f(x1) < f(x2) nên hàm số y = f(x) = 2x – 1 là hàm số đồng biến trên ℝ.

Ta thấy hàm số y = f(x) = 2x – 1 là hàm số đồng biến trên ℝ nên đồ thị của nó có dạng đi lên từ trái sang phải.

+ Cho hàm số y = f(x) = ‒ x + 2 xác định trên ℝ.

Xét 2 giá trị x1 = 1 và x2 = 2 đều thuộc ℝ, ta có:

f(x1) = f(1) = ‒1 + 2 = 1.

f(x2) = f(2) = ‒ 2 + 2 = 0.

Ta thấy x1 < x2 và f(x1) > f(x2) nên hàm số y = f(x) = ‒ x + 2 là hàm số nghịch biến trên ℝ.

Ta thấy hàm số y = f(x) = ‒ x + 2 là hàm số nghịch biến trên ℝ nên đồ thị của nó có dạng đi xuống từ trái sang phải.

Ví dụ: Cho hàm số y = f(x) có tập xác định là [‒3; 3] và có đồ thị hàm số như hình vẽ.

Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số trên.

Hướng dẫn giải

Dựa vào đồ thị nhận thấy:

- Đồ thị hàm số có dạng đi lên từ trái sang phải trên các khoảng (‒3; ‒1) và (1; 3) nên hàm số đồng biến trên khoảng (‒3; ‒1) và (1; 3);

- Đồ thị hàm số có dạng đi xuống từ trái sang phải trên khoảng (‒1; 1) nên hàm số nghịch biến trên khoảng (‒1; 1).

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Hàm số bậc hai

Bài tập cuối chương 3

Bài 1: Giá trị lượng giác của một góc từ 0 độ đến 180 độ

Bài 2: Định lí côsin và định lí sin

Bài 3: Giải tam giác và ứng dụng thực tế

Xem thêm tài liệu Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 1: Hàm số và đồ thị

1 5,088 25/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: