Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Ngữ văn lớp 7 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 3,432 16/09/2022
Tải về


Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài này.

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội, các em cần chú ý:

+ Văn bản viết về vấn đề gì của đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có liên quan đến vấn đề ấy như thế nào?

+ Mục đích của văn bản là gì?

+ Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?

+  Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.

Trả lời:

- Văn bản viết về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.

+ Nhan đề khái quát nội dung, nêu lên vấn đề văn bản bàn luận.

+ Mục đích: bàn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Làm rõ vấn đề được nêu ra bàn luận.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An.

- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) của nhân dân Việt Nam:

+ Sau Cách mạng tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Nhưng thực dân Pháp từ lâu đã có ý đồ xâm lược trở lại Đông Dương. Quân Pháp đã theo gót quân Anh vào miền Nam và gây hấn đánh chiếm Nam Bộ, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam bắt đầu.

+ Vào thời điểm này, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đang đứng trước muôn vàn khó khăn, không thể tiến hành một cuộc chiến tranh quy mô cả nước với thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng chủ trương hòa hoãn nhân nhượng, cố gắng giải quyết cuộc xung đột Pháp - Việt bằng con đường hòa bình và đã trì hoãn được cuộc chiến tranh để có thời gian chuẩn bị lực lượng.

+ Không từ bỏ ý đồ xâm lược, Pháp ngày càng lấn tới đòi nhân dân Việt Nam hạ vũ khí đầu hàng. Khả năng hòa hoãn không còn, với tinh thần “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, cả nước đứng lên kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Bài nghị luận đã làm rõ được vấn đề cần làm sáng tỏ: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Vai trò của phần (1) là gì?

Trả lời:

Phần (1) là mở bài. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ý kiến khái quát khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nêu lên giá trị to lớn của lòng yêu nước ấy.

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) có tác dụng gì?

Trả lời:

Tác dụng: chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta từ quá khứ đến hiện tại.

Khi nêu lên tên những nhân vật lịch sử sẽ tăng tính chân thực, thuyết phục cho luận điểm đã cho.

Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần (2)

Trả lời:

- Lí lẽ:

+ Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Đồng bào ngày nay cũng rất yêu nước

- Bằng chứng:

+ Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…

+ Các cụ già, em nhỏ, dân miền ngược miền xuôi…ai cũng yêu nước ghét giặc…. Bộ đội bám giặc, hậu phương nhịn đói để phần tiền tuyến; công nhân tăng gia sản xuất…

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nội dung của phần (3) là gì?

Trả lời:

- Nội dung của phần 3 là: Kết bài, Người nêu lên giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?

Trả lời:

- Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta bàn về lòng yêu nước. Vấn đề này được thể hiện ngay trong nhan đề của văn bản.

- Câu văn khái quát được vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.”. Đây chính là ý kiến, quan điểm, nội dung trọng tâm mà bài nghị luận sẽ làm sáng tỏ.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Trả lời:

Bài văn có 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Nêu ý kiến khái quát, khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nêu lên giá trị to lớn của lòng yêu nước ấy.

- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Phát triển ý kiến nêu ở mở bài bằng cách chứng minh, làm sáng tỏ các lí lẽ và dẫn chứng.

- Phần 3 (còn lại): Giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:

Ý kiến

M) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

M) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

M) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…

Trả lời:

Ý kiến

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lí lẽ

Bằng chứng (dẫn chứng)

+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

+ Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…

+ Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc phần (2) và cho biết: 

a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào? 

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...” đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?

Trả lời:

a) Các dẫn chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự thời gian: Từ quá khứ đến hiện tại, theo lứa tuổi từ cụ già đến các cháu nhi đồng, theo vùng miền từ miền ngược đến miền xuôi, từ đồng bào trong nước đến kiều bào nước ngoài, từ tiền tuyến đến hậu phương.

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...” đã giúp tác giả thể hiện được sự đầy đủ, toàn diện, rộng khắp về các biểu hiện cho tình yêu nước của nhân dân ta.

Câu 5 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Trả lời:

- Mục đích của văn bản rất sáng rõ: Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên và làm sáng tỏ ý kiến của mình về một vấn đề xã hội: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

- Người viết dùng lí lẽ và bằng chứng chủ yếu có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc, vô cùng phong phú, sinh động, toàn diện, thuyết phục.

Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt, ...)?

Trả lời:

Qua văn bản này, em học được nhiều điều về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội:

- Lựa chọn vấn đề nghị luận giàu ý nghĩa, thực tế nhận được sự quan tâm của mọi người.

- Bố cục rõ ràng, khoa học đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt chính xác, ngắn gọn và cụ thể tránh dài dòng, kể lể làm giảm sức thuyết phục và mạch lạc cho người nghe.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Thực hành tiếng Việt trang 42

Tượng đài vĩ đại nhất

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Thảo luận nhóm về một vấn đề trong đời sống

1 3,432 16/09/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: