Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ - Ngắn nhất Cánh diều
Với soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ Ngữ văn lớp 7 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.
Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Đọc trước văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết (ông bà, bố mẹ, hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp,...).
Trả lời:
- Tác giả Phạm Văn Đồng:
+ Phạm Văn Đồng (1906 - 2000): Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hóa lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm. Ông là học trò và người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hóa của dân tộc. Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng lôi cuốn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng, hấp dẫn.
- Câu chuyện: ĐÔI DÉP BÁC HỒ
Đôi dép của Bác “ra đời’’ vào năm 1947, được “chế tạo’’ từ một chiếc lốp ô tô quân sự của thực dân Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Đôi dép đo cắt không dày lắm, quai trước to bản, quai sau nhỏ rất vừa chân Bác.
Trên đường công tác, Bác nói vui với các cán bộ đi cùng:
- Đây là đôi hài vạn dặm trong truyện cổ tích ngày xưa... Đôi hài thần đất, đi đến đâu mà chẳng được.
Gặp suối hoặc trời mưa trơn, bùn nước vào dép khó đi, Bác tụt dép, xách tay. Đi thăm bà con nông dân, sải chân trên các cánh đồng đang cấy, đang vụ gặt, Bác lại xắn quần cao lội ruộng, tay xách hoặc nách kẹp đôi dép...
Mười một năm rồi vẫn đôi dép ấy... Các chiến sĩ cảnh vệ cũng đã đôi ba lần “xin” Bác đổi dép nhưng Bác bảo “vẫn còn đi được’’.
Cho đến lần đi thăm Ấn Độ, khi Bác lên máy bay, ngồi trong buồng riêng thì mọi người trong tổ cảnh vệ lập mẹo giấu dép đi, để sẵn một đôi giày mới...
Máy bay hạ cánh xuống Niu-đê-li, Bác tìm dép. Mọi người thưa:
Có lẽ đã cất xuống khoang hàng của máy bay rồi... Thưa Bác....
- Bác biết các chú cất dép của Bác đi chứ gì. Nước ta còn chưa được độc lập hoàn toàn, nhân dân ta còn khó khăn, Bác đi dép cao su nhưng bên trong lại có đôi tất mới thế là đủ lắm mà vẫn lịch sự - Bác ôn tồn nói.
Vậy là các anh chiến sĩ phải trả lại dép để Bác đi vì dưới đất chủ nhà đang nóng lòng chờ đợi...
Trong suốt thời gian Bác ở Ấn Độ, nhiều chính khách, nhà báo, nhà quay phim... rất quan tâm đến đôi dép của Bác. Họ cúi xuống sờ nắn quai dép, thi nhau bấm máy từ nhiều góc độ, ghi ghi chép chép... làm tổ cảnh vệ lại phải một phen xem chừng và bảo vệ “đôi hài thần kỳ” ấy.
Năm 1960, Bác đến thăm một đơn vị Hải quân nhân dân Việt Nam. Vẫn đôi dép “thâm niên” ấy, Bác đi thăm nơi ăn, chốn ở, trại chăn nuôi của đơn vị. Các chiến sĩ rồng rắn kéo theo, ai cũng muốn chen chân, vượt lên để được gần Bác hơn. Bác vui cười nắm tay chiến sĩ này, vỗ vai chiến sĩ khác. Bỗng Bác đứng lại:
- Thôi, các cháu giẫm làm tụt quai dép của Bác rồi...
Nghe Bác nói, mọi người dừng lại cúi xuống yên lặng nhìn đôi dép rồi lại ồn ào lên:
- Thưa Bác, cháu, cháu sửa...
- Thưa Bác, cháu, cháu sửa được ạ...
Thấy vậy, các chiến sĩ cảnh vệ trong đoàn chỉ đứng cười vì biết đôi dép của Bác đã phải đóng đinh sửa mấy lần rồi...Bác cười nói:
- Cũng phải để Bác đến chỗ gốc cây kia, có chỗ dựa mà đứng đã chứ! Bác “lẹp xẹp” lết đôi dép đến gốc cây, một tay vịn vào cây, một chân co lên tháo dép ra:
- Đây! Cháu nào giỏi thì chữa hộ dép cho Bác...Một anh nhanh tay giành lấy chiếc dép, giơ lên nhưng ngớ ra, lúng túng. Anh bên cạnh liếc thấy, “vượt vây” chạy biến...
Bác phải giục:
- Ơ kìa, ngắm mãi thế, nhanh lên cho Bác còn đi chứ. Anh chiến sĩ lúc nãy chạy đi đã trở lại với chiếc búa con, mấy cái đinh:
- Cháu, để cháu sửa dép...Mọi người dãn ra. Phút chốc, chiếc dép đã được chữa xong. Những chiến sĩ không được may mắn chữa dép phàn nàn:
- Tại dép của Bác cũ quá. Thưa Bác, Bác thay dép đi ạ.
Bác nhìn các chiến sĩ nói:
- Các cháu nói đúng... nhưng chỉ đúng có một phần... Đôi dép của Bác cũ nhưng nó chỉ mới tụt quai. Cháu đã chữa lại chắc chắn cho Bác thế này thì nó còn “thọ” lắm! Mua đôi dép khác chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng chưa nên... Ta phải tiết kiệm vì đất nước ta còn nghèo...
Bài học kinh nghiệm: Bài học mà chúng ta rút ra được trong câu chuyện này chính là một lối sống giản dị, tiết kiệm ở Bác Hồ. Dù ở địa vị càng cao nhưng Người càng giản dị, trong sạch, cả một đời không xa xỉ, hoang phí. Cuộc đời của Bác là tấm gương sáng ngời về đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Nếp sống giản dị của Bác chính là tấm gương để mỗi người chúng ta noi theo.
- Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị. Đó là mẹ em. Mẹ đã tảo tần để nuôi hai anh em em. Mẹ dành dụm tiền để chúng em được ăn no, mặc ấm. Nhưng mẹ lại cố gắng tiết kiệm chi tiêu cho bản thân mình.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bằng cách nêu lí lẽ và bằng chứng phong phú, giàu sức thuyết phục, bài viết khẳng định lối sống giản dị của bác Hồ và sức tác động to lớn của lối sống ấy.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?
Trả lời:
- Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp. Câu chứa đựng thông tin chính “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch.”
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng phần (2) như thế nào?
Trả lời:
- Phần (2) tác giả đi sâu vào chứng minh cho đời sống giản dị của Bác Hồ qua các bằng chứng cụ thể về đời sống và trong quan hệ với mọi người.
- Các lí lẽ, bằng chứng rất cụ thể, rõ ràng, phong phú, sinh động.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Phần (3) nêu lí lẽ hay bằng chứng?
Trả lời:
Phần (3) nêu lí lẽ.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần (4)?
Trả lời:
Nội dung phần (4): Bác không những giản dị trong đời sống và quan hệ với mọi người mà còn giản dị trong cả cách viết, cách nói.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ quan điểm đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?
Trả lời:
- Vấn đề chính của văn bản thể hiện rõ ngay ở tên nhan đề.
- Cụ thể tác giả nêu lên vấn đề: “Điều rất quan trọng …. Hồ Chủ tịch”
- Sáng tỏ qua các phương diện:
+ giản dị trong đời sống (ăn, mặc, làm việc, sinh hoạt hàng ngày)
+ giản dị trong quan hệ với mọi người
+ giản dị trong nói, viết.
Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nêu bố cục của văn bản.
Trả lời:
Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ có bốn phần;
+ Phần đầu (1) như là mở bài: nêu vấn đề Bác Hồ rất vĩ đại nhưng lại vô cùng giản dị.
+ Phần tiếp theo (2 và 3) như là thân bài, gồm hai ý:
• ý 1 (phần 2) nêu lên các biểu hiện cụ thể về đức tính giản dị của Bác Hồ;
• ý 2 (phần 3) nêu lên ý nghĩa của lối sống giản dị của Bác Hồ: “Bác Hồ sống đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân.”.
+ Phần cuối (4) như là kết bài: nêu lên sự giản dị trong lối sống của Bác còn thể hiện ở việc nói và viết. Và chính sự giản dị ấy có sức lay động và sức thuyết phục rất cao: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”.
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần (2). Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?
Trả lời:
- Trong phần (2), để làm sáng tỏ đời sống giản dị của Bác Hồ, tác giả đã sử dụng các bằng chứng cụ thể từ đời sống của Bác với các sinh hoạt bình thường như bữa ăn, nơi ở, công việc hằng ngày (từ việc lớn lao như cứu nước, cứu dân đến việc nhỏ như trồng cây, viết thư, …). Ngay cả việc đặt tên cho các đồng chí phục vụ cũng rất giản dị mà đầy ý nghĩa.
- Phần này có sức thuyết phục do người viết nêu lên các lí lẽ, dẫn chứng rất cụ thể, sinh động và phù hợp với đề tài lối sống giản dị.
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?
Trả lời:
- Trong phần (4), để giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạng của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách chuyển từ lối sống giản dị trong sinh hoạt đời thường sang các biểu hiện giản dị trong viết và nói của Bác.
- Tác giả đã dẫn ra các câu nói, lời văn rất cụ thể và sinh động về cách viết, cách nói giản dị mà hết sức sâu sắc của Bác như: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi.”.
- Từ các dẫn chứng cụ thể ấy, tác giả đã nêu lên nhận xét khái quát về sức mạnh của phẩm chất giản dị như: “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị …” và: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”.
Câu 5 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”.
Trả lời:
Câu văn kết muốn khái quát, khẳng định sức mạnh to lớn trong cách nói, cách viết giản dị của Bác Hồ.
Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?
Trả lời:
Giản dị là một lối sống đẹp cần có ở mỗi người. Đó không phải là sống kham khổ mà nó là lối sống tự nhiên, đơn giản. Là biểu hiện sống tích cực. Giản dị từ lối sống, từ cách ăn nói, đi đứng, nơi ở. Giản dị là bỏ qua tất cả những sự cầu kì và không chạy đua theo xu hướng của xã hội. Những người giản dị họ thường sống phù hợp với hoàn cảnh mình đang phải đối mặt, không mơ màng và sống xa thực tại. Em thường rèn luyện đức tính giản dị bằng cách không lãng phí điện, nước, đồ ăn, quần áo. Sử dụng đồ đạc cẩn thận, giữ gìn, phù hợp hoàn cảnh. Tích cực rèn luyện thể dục, thể thao.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Toán 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 7 - Explore English
- Giải sgk Tiếng Anh 7 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 i-learn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 7 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sbt Tiếng Anh 7 - ilearn Smart World
- Giải sgk Lịch sử 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch Sử 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 7 – Cánh diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa lí 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Cánh Diều