Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học (trang 127) - Ngắn nhất Ngữ văn 12 Kết nối tri thức

Với soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học (trang 127) Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng Soạn văn 12.

1 45 28/03/2025


Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học

Câu 1 (trang 127 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó (nếu có).

Trả lời:

* Phân loại theo loại văn bản:

- Văn bản chính luận: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh

- Văn bản tự sự: Trở về (Ernest Hemingway)

- Văn bản nghệ thuật: Mộ - Hồ Chí Minh, Vội vàng – Xuân Diệu

* Phân loại theo thể loại văn học:

- Truyện ngắn: Nghệ thuật băm thịt gà – Ngô Tất Tố

- Kịch: Hồn Trương Ba, da Hàng thịt – Lưu Quang Vũ

- Kí: Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu - Nguyễn Ái Quốc

- Thơ: Mộ - Hồ Chí Minh, Vội vàng – Xuân Diệu

Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức ngữ văn ở mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức ngữ văn đối với việc đọc hiểu các vần bản có trong từng bài học.

Trả lời:

Mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và Tri thức ngữ văn thể hiện qua sự hỗ trợ qua lại giữa lý thuyết và thực hành. Phần Yêu cầu cần đạt đặt ra các mục tiêu cụ thể mà học sinh phải hướng tới sau mỗi bài học, trong khi phần Tri thức ngữ văn cung cấp các khái niệm, kiến thức nền tảng, giúp học sinh đạt được những yêu cầu đó.

Mối quan hệ giữa Yêu cầu cần đạt và Tri thức ngữ văn:

- Yêu cầu cần đạt đặt ra các kỹ năng đọc hiểu, phân tích, và cảm nhận tác phẩm văn học. Những kỹ năng này được xây dựng trên cơ sở hiểu biết vững chắc về các khái niệm ngữ văn như thể loại văn học, phương thức biểu đạt, phong cách nghệ thuật của tác giả, và các thủ pháp tu từ.

- Tri thức ngữ văn đóng vai trò là nền tảng lý thuyết giúp học sinh hiểu được cấu trúc, nội dung và ý nghĩa của các văn bản. Các khái niệm ngữ văn như thể loại, ngôi kể, giọng điệu, biểu tượng thường xuất hiện trong phần này nhằm giải thích những yếu tố cốt lõi trong văn bản, từ đó giúp học sinh có công cụ để phân tích tác phẩm một cách sâu sắc và hệ thống hơn.

Câu 3 (trang 127 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Các văn bản đọc Ở Bài 6 (Hồ Chí Minh - "Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi") thuộc những loại văn bản và thể loại văn học nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.

Trả lời:

Văn bản

Loại văn bản

Thể loại văn học

Lí do

Tuyên ngôn Độc lập

Văn bản chính luận

Văn chính luận

Tác phẩm sử dụng lập luận chặt chẽ để khẳng định quyền độc lập của dân tộc và bác bỏ luận điệu của kẻ thù

Mộ (Chiều tối)

Văn bản nghệ thuật

Thơ Đường luật

Bài thơ thể hiện cảm xúc, tư tưởng qua hình ảnh thiên nhiên và con người.

Nguyễn Tiêu

Văn bản nghệ thuật

Thơ Đường luật

Nội dung thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tư tưởng nghệ thuật sâu sắc, mang tính sáng tạo trong cách sử dụng ngôn từ và hình ảnh.

Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu

Văn bản chính luận

Kể về một cuộc gặp gỡ giả tưởng giữa Va-ren (chánh tổng thuộc địa Pháp) và Phan Bội Châu (nhà cách mạng Việt Nam), qua đó châm biếm sự giả dối và lố bịch của chính quyền thực dân Pháp

Câu 4 (trang 127 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

Trả lời:

- Những bài thực hành tiếng Việt trong SGK Ngữ Văn lớp 12:

+ Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

+ Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

+ Giữ gìn và phát triển tiếng Việt.

- Ý nghĩa:

+ Cải thiện khả năng lập luận và làm rõ quan điểm trong việc phân tích và viết bài nghị luận.

+ Giúp chọn lựa phong cách ngôn ngữ phù hợp với mục đích và đối tượng giao tiếp, làm tăng hiệu quả giao tiếp.

+ Đảm bảo sự công bằng và chính xác trong việc sử dụng và trích dẫn tài liệu, bảo vệ quyền lợi của tác giả.

+ Bảo tồn và nâng cao giá trị ngôn ngữ, duy trì sự trong sáng và phát triển của tiếng Việt trong văn viết và văn nói.

Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Xem kĩ hồ sơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu kèm theo (ở quy mô nhóm học tập):

Soạn bài I. Hệ thống hóa kiến thức đã học - Ngắn nhất Ngữ văn 12 Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính).

b. Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 10) vào các ô phù hợp trong sơ đồ.

c. Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đổ. Lưu ý: Ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cân để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm.

d. Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bố sung trong sơ đồ về lại.

Trả lời:

b. Những tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 - 10:

- Thần thoại: Tạo lập thế giới

- Sử thi: sử thi Đăm Săn

- Truyền thuyết: Sơn Tinh Thủy Tinh

- Truyện cổ tích: “Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Sọ dừa”,...

- Truyện cười: Lợn cưới áo mới

- Truyện ngụ ngôn: “Ếch ngồi đáy giếng”

- Truyện thơ dân gian: Truyện Kiều – Nguyễn Du, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga – Nguyễn Đình Chiểu,…

- Ca dao: : “Những câu hát than thân”, “Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước”

- Tục ngữ: Tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”, "Đừng ăn quả nhớ kẻ trồng cây", "Uốn cây từ thuở măng non",...

c. Một số tác phẩm văn học viết Việt Nam đã học theo SGK Ngữ Văn từ lớp 6 – 12

* Văn học Trung đại:

- Thế kỷ X - XV: Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi

- Thế kỷ XV – XVII: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ

- Thế kỷ XVIII – XIX: Hoàng Lê nhất thống chí

* Văn học hiện đại:

- Đầu thế kỷ XX – 1945: Nghệ thuật băm thịt gà (Ngô Tất Tố)

- 1945 – 1975: Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Trở về - Ernest Hemingway

- 1975 – đầu thế kỷ XX: Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh

d. Nhận xét khái quát:

Lịch sử phát triển của văn học Việt Nam trải qua ba giai đoạn chính: văn học dân gian, văn học trung đại và văn học hiện đại. Văn học dân gian phản ánh đời sống và tư tưởng dân tộc qua truyện kể, ca dao, tục ngữ. Văn học trung đại, chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo và Phật giáo, tập trung vào lòng yêu nước và đạo đức. Văn học hiện đại từ đầu thế kỷ XX thể hiện sự đổi mới trong tư duy và cách tân về nghệ thuật, phản ánh sâu sắc đời sống xã hội và cá nhân.

Câu 6 (trang 128 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

Trả lời:

* Những bài viết đã được luyện tập trong học kỳ II:

- Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án:

- Viết bài văn nghị luận bàn về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (Cách ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, xã hội)

- Viết thư trao đổi về công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm

- Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội

* Viết bài văn nghị luận bàn về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ có khả năng ứng dụng cao hơn cả.

Lý do: Loại bài viết này giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, lập luận và đưa ra quan điểm về các vấn đề xã hội quan trọng, từ đó rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và giao tiếp hiệu quả, có ích trong nhiều tình huống thực tiễn.

Câu 7 (trang 128 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2): Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới.

Trả lời:

Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe được thể hiện qua việc tích hợp các hoạt động thảo luận, phản biện và trình bày ý kiến trong các bài học, khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức ngữ văn để phân tích và tranh luận về các vấn đề văn học và xã hội.

Ví dụ: Trong bài học về “Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước”, học sinh phải chuẩn bị và trình bày bài thuyết trình dựa trên các luận điểm và dẫn chứng vững chắc. So với các lớp dưới, hoạt động này đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức về các phương pháp lập luận mà còn phải phát triển kỹ năng thuyết trình, tranh luận và phản biện, điều này yêu cầu trình độ cao hơn về cả kiến thức lẫn kỹ năng.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

I. Hệ thống hóa kiến thức đã học

II. Luyện tập và vận dụng

1 45 28/03/2025