Soạn bài Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề - Ngắn nhất Cánh diều
Với soạn bài Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn bài Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
1. Định hướng
a. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề là viết thu hoạch sau khi nghiên cứu về một đề tài đã được thực hiện.
- Vấn đề nghiên cứu rất đa dạng. phong phú:
+ có thể đó là một vấn đề đặt ra trong học tập gắn với môn học.
+ có thể xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, đã và đang đặt ra trong cuộc sống.
* Đọc văn bản: Thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và tìm hiểu dàn ý, cách trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về văn hóa đọc.
Trả lời câu hỏi:
1. Nhan đề cho biết thông tin gì?
→ Thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên trường ĐH Công nghiệp Hà Nội.
2. Đoạn tóm tắt có nhiệm vụ như thế nào?
→ Tóm tắt ngắn gọn các ý chính của bài nghiên cứu.
3. Nội dung chính nêu trong đoạn giới thiệu ở đây là gì?
→ Giới thiệu trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đang thực hiện nâng cao chất lượng toàn diện, trong đó phát triển văn hóa đọc là một nhiệm vụ quan trọng.
4. Đoạn này trích dẫn những gì và cách trích dẫn như thế nào?
→ Trích dẫn thông tin cụ thể từ các nguồn tham khảo, mỗi trích dẫn đều được chú thích tên tác giả và năm xuất bản.
5. Phương pháp nghiên cứu ở đây là gì?
→ Nghiên cứu định tính kết hợp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.
6. Chú ý các tiêu đề nhỏ để biết kết quả chính của bản báo cáo.
- Nhu cầu đọc
- Kĩ năng đọc
7. Phương tiện hỗ trợ ở đây có phù hợp không?
→ Phương tiện hỗ trợ là biểu đồ kết quả khảo sát, phù hợp với bài nghiên cứu
8. Tên các tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự nào?
→ Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất bản.
9. Những tài liệu tham khảo này có liên quan đến nội dung báo cáo như thế nào?
→ Những tài liệu này được trích dẫn và sử dụng trong báo cáo
b. Để viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, các em cần chú ý:
+ Lựa chọn một vấn đề cần phải viết báo cáo nghiên cứu tổng kết (có thể chọn vấn đề liên quan đến các bài đã học hoặc một vấn đề có ý nghĩa đặt ra từ cuộc sống).
+ Tiến hành nghiên cứu theo một quy trình: Xác định mục đích và cách thức nghiên cứu; thu thập và lựa chọn tài liệu; ghi chép, sử dụng các công cụ tra cứu như từ điển, sách, báo, Internet,...; tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Xây dựng dàn ý (đề cương) của báo cáo kết quả nghiên cứu. Đề cương của báo cáo kết quả nghiên cứu thường có các nội dung lớn sau đây:
Phần mở đầu |
+ Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu. + Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu. |
Phần nội dung |
+ Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra. + Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập biểu bảng, thống kê về đối tượng nghiên cứu để chứng minh cho tính chính xác trong các lập luận và nhận định của mình. + Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết. |
Phần kết luận |
+ Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày. + Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có). |
- Kết quả nghiên cứu tuy mới chỉ dừng ở mức rèn luyện, tập dượt nhưng các em cần mạnh dạn tìm hiểu, cố gắng để có được những phát hiện của riêng mình; trích dẫn đầy đủ, đúng quy cách; tránh việc đạo văn hoặc vay mượn từ công trình, bài viết của người khác mà không dẫn nguồn tài liệu. Phần cuối báo cáo nêu rõ các tài liệu tham khao (nếu có).
2. Thực hành
Đề bài trang 56 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Bài báo cáo tham khảo
1. Giới thiệu
Thơ Đường luật là một thể loại thơ phổ biến trong văn học các nước khu vực văn hóa Đông Á thời trung đại (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam). Thơ Đường luật chú trọng đối với nghệ thuật đối khá đa dạng.
2. Nghiên cứu
Trong hệ thống thể loại của văn học Việt Nam, thơ Đường luật là một trong số các thể loại có lịch sử lâu đời và trong một thời gian khá đài từng có vị trí gần như là độc tôn trên thi đàn Việt Nam. Chưa đủ căn cứ để xác đinh thơ Đường luật vào Việt Nam năm nào, nhưng nếu thời điểm ra đời văn học viết Việt Nam được tính ít nhất từ thế kỷ X, thì đến nay thơ đường luật đã tồn tại ở Việt Nam ngót mười thế kỷ. Ngót mười thế kỷ, một thể thơ ngoại nhập đã được người Việt Nam sử đụng để sáng tạo biết bao giá trị. Không ai quên, với Đường luật, Nguyễn Trãi đã tạo nên một "niềm ưu ái" đầy tâm huyết. Nguyễn Bỉnh Khiêm tạo nên một phong cách triết gia trầm tĩnh, nhuần nhị. Hồ Xuân Hương để lại một phong cách trữ tình trào phúng "thi trung hữu quỷ". Bà Huyện Thanh Quan, lại xứng đáng với một phong cách Đường thi mẫu mực....
3. Các bài thơ đường luật
- Các bài thơ đường luật đã học: Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn,...
- Phân tích bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
Bà Huyện Thanh Quan là một nữ thi sĩ nổi tiếng trong nền văn học trung đại của nước ta. “Qua Đèo Ngang” là một tác phẩm rất tiêu biểu cho phong cách thơ của bà. Bài thơ đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời nhà thơ còn qua đó gửi gắm nỗi nhớ nước thương nhà.
Tác giả đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên nơi Đèo Ngang trong một buổi chiều tà:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Cụm từ “bóng xế tà” gợi ra thời điểm kết thúc của một ngày. Nhà thơ đang một mình đứng trước nơi đèo Ngang. Tiếp đến câu thơ “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” là hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng, khắc họa khung cảnh thiên nhiên đèo Ngang. Việc sử dụng điệp từ “chen” kết hợp với hình ảnh “đá, lá, hoa” thật tinh tế. Vẻ đẹp thiên nhiên của đèo Ngang tuy hoang sơ nhưng lại tràn đầy sức sống. Khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang được nhà thơ khắc họa chỉ bằng vài nét nhưng lại hiện ra đầy chân thực và sinh động.
Và không thể thiếu trong bức tranh thiên nhiên đó là hình ảnh con người. Nghệ thuật đảo ngữ “lom khom - tiều vài chú” cho thấy hình ảnh vài chú tiều với dáng đứng lom khom dưới chân núi. Và “lác đác - chợ mấy nhà” gợi ra hình ảnh vài căn nhà nhỏ bé thưa thớt, lác đác bên sông. Nhà thơ muốn nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng lớn. Con người chỉ nằm là một chấm buồn lặng lẽ giữa một thiên nhiên rộng lớn. Thiên nhiên mới là trung tâm trong bức tranh đèo Ngang.
Thiên nhiên càng cô quạnh, tâm trạng của tác giả càng cô đơn. Điều đó được bộc lộ ở những câu thơ tiếp theo:
“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”
Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh thực về hai loại chim (chim đỗ quyên, chim đa đa). Việc sử dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh: tiếng kêu “quốc quốc”, “đa đa” để qua đó bộc lộ nỗi lòng nhớ thương của mình với đất nước, quê hương. Đọc đến đây, chúng ta dường như có thể lắng nghe được tiếng kêu khắc khoải, da diết đang vang lên trong vô vọng.
Câu thơ “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” khắc họa hình ảnh nhà thơ một mình đứng tại nơi Đèo Ngang, đưa mắt nhìn ra xa cũng chỉ thấy thiên nhiên rộng lớn phía trước (có bầu trời, có núi non, dòng sông). Sự cô đơn của nhà thơ: “một mảnh tình riêng” - tình cảm riêng tư của nhà thơ không có ai để chia sẻ:
“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta"
Trong thơ Nguyễn Khuyến cũng từng sử dụng cụm từ “ta với ta”:
“Đầu trò tiếp khách trầu không có
Bác đến chơi đây ta với ta”
Trong “Bạn đến chơi nhà, từ “ta” đầu tiên chỉ chính nhà thơ - chủ nhà, còn từ “ta” thứ hai chỉ người bạn - khách đến chơi. Từ “với” thể hiện mối quan hệ song hành, gắn bó dường như không còn khoảng cách. Qua đó thể hiện tình bạn gắn bó tri âm tri kỷ của nhà thơ. Còn trong thơ Bà Huyện Thanh Quan, cụm từ “ta với ta” ở đây đều chỉ nhà thơ, lúc này bà chỉ có một mình đối diện với chính mình, cô đơn và lẻ loi. Sự cô đơn ấy dường như chẳng thể có ai cùng chia sẻ.
Như vậy, Qua đèo Ngang đã thể hiện được tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan trước khung cảnh đèo Ngang hoang sơ. Bài thơ chứa đựng những tình cảm, ý nghĩa sâu sắc.
- Bảng niêm luật trong bài thơ Qua đèo Ngang:
1 |
Bước T |
tới T |
Đèo B |
Ngang B |
bóng T |
xế T |
tà B |
2 |
Cỏ T |
cây B |
chen B |
đá T |
lá T |
chen B |
hoa B |
3 |
Lom B |
khom B |
dưới T |
núi T |
tiều B |
vài B |
chú T |
4 |
Lác T |
đác T |
bên B |
sông B |
chợ T |
mấy T |
nhà B |
5 |
Nhớ T |
nước T |
đau B |
lòng B |
con B |
quốc T |
quốc T |
6 |
Thương B |
nhà B |
mỏi T |
miệng T |
cái T |
gia B |
gia B |
7 |
Dừng B |
chân B |
đứng T |
lại T |
trời B |
non B |
nước T |
8 |
Một T |
mảnh T |
tình B |
riêng B |
ta B |
với T |
ta B |
- Đặc điểm về hình thức và nội dung: Đặc điểm về luật thanh điệu, niêm, nhịp, vần. Tất cả đều chú trọng về nhạc lí, tính nhạc. Nhiều người cho rằng, việc tạo ra thể thơ Đường luật còn có mục đích là để dùng nó làm lời cho các thể hát, điệu hát. Vì thế tính nhạc, sự hòa phối thanh sắc, ngữ nghĩa là một yêu cầu được đề cao. Và các quy định của thể thơ cũng dựa nhiều vào âm luật mà đặt ra. Về nội dung phản ánh đời sống xã hội, cụ thể ở đây là sự lầm than, cơ cực của người dân. Nó trở thành nguồn động viên tinh thần, cổ vũ người dân. Đồng thời tố cáo, lên án quan quyền, vương quyền áp bức bóc lột nhân dân. Có thể xem thể thơ này vừa được dùng để bộc lộ, thể hiện tình cảnh, tình cảm, vừa là vũ khí chiến đấu của người dân, giới trí thức.
4. Kết luận
Thơ Đường luật nói chung, luật tuyệt nói riêng, do sáng tác buộc phải tuân theo những quy định khắt khe về niêm, luật, vần, đối và cách bố cục, cho nên lựa chọn luật tuyệt tuy ưu thế là cô đọng, hàm súc, nhưng cũng hạn chế trong khả năng diễn tả cảm xúc, tâm tư theo những thay đổi thời cuộc. Bài viết trên cơ sở chỉ ra những nét đặc trưng trong thi pháp thể loại của luật tuyệt, bước đầu tìm hiểu đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều