Soạn bài Nội dung ôn tập - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Nội dung ôn tập Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 784 lượt xem
Tải về


Soạn bài Nội dung ôn tập

* Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Tham khảo và hoàn thành bảng sau vào vở:

Loại văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

 

 

Văn bản nghị luận

 

 

Trả lời:

Loại văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

- Tiểu thuyết lịch sử

- Truyện ngắn

- Tiểu thuyết lịch sử

- Thơ

- Thơ

- Thơ

- Thể cáo

- Thơ nôm

- Kiêu binh nổi loạn

- Người ở bến sông Châu

- Hồi trống Cổ Thành

- Thu hứng – Bài 1

- Tự tình – Bài 2

- Thu điếu

- Bình Ngô đại cáo

- Bảo kính cảnh giới

Văn bản nghị luận

- Nghị luận

 

- Nghị luận

 

- Nghị luận

- Nghị luận

- Con phải hơn cha để nhà có phúc

- Gió thanh lay động cành cô trúc

- Đừng gây tổn thương

- Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong sách Ngữ văn 10, tập hai và chỉ ra đặc điểm cơ bản cần chú ý khi đọc mỗi thể loại đó.

Trả lời:

- Tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong sách Ngữ văn 10, tập hai và đặc điểm cơ bản cần chú ý khi đọc mỗi thể loại:

+ Kiêu binh nổi loạn: Truyện tiểu thuyết chương hồi.

+ Hồi trống Cổ Thành: Tiểu thuyết diễn nghĩa lịch sử

Đặc điểm: Tiểu thuyết chương hồi là sự phân chia tác phẩm thành những hồi khác nhau. Mỗi hồi đều có tiêu đề khái quát nội dung được trình bày trong hồi.

+ Người ở bến sông Châu: Truyện ngắn

Đặc điểm: ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyện dài như tiểu thuyết.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.

Trả lời:

- Sách Ngữ văn 10, tập hai học về thơ ở Bài 7 với thể loại thơ tự do. Bài 7 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt: “Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.” và phản ánh được thành tựu văn học dân tộc, nhân loại cần chú ý cả thơ xưa và nay. Bài 7 sách Ngữ văn 10 hướng dẫn các em đọc một số bài thơ trữ tình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945. Đó là các bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi); Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa); Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên); Đi trong hương tràm (Hoài Vũ); tự đánh giá với bài Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ).

- Về nội dung, mỗi bài thơ có một nội dung riêng. Tuy nhiên, nếu cần khái quát có thể thấy điểm chung của các văn bản thơ này tập trung nói lên những suy nghĩ và tình cảm thiết tha, sâu nặng của tác giá về đất nước, con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp đến kháng chiến chống Mỹ cứu nước và cả những cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới sau này. Bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) là niềm xúc động, vui sướng, tự hào của tác giả trước đất trời giải phóng sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa) viết về các chiến sĩ Trường Sa với giọng thơ tinh nghịch, tếu táo mà chan chứa tình cảm mến yêu, trân trọng hết mực của tác giả với những người lính đảo. Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên) thể hiện một cách tế nhị, kín đáo về tình yêu và lòng tự hào của tác giả về quê hương trong những ngày xuân. Bài thơ Đi trong hương tràm (Hoài Vũ) là tình cảm thiết tha, sâu lắng về tình yêu lứa đôi gắn chặt với tình yêu quê hương, đất nước. Khép lại chùm thơ này là bài thơ Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ), ca ngợi lòng dũng cảm, sự hi sinh cao cả của những nữ thanh niên xung phong “Lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa / Đánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom...”.

- Về hình thức, tất các các văn bản thơ học ở bài này đều viết theo thể thơ tự do với cách sử dụng vần, nhịp điệu, từ ngữ hình ảnh, số lượng từ trong mỗi dòng thơ,... rất tự do, linh hoạt.

- Đọc hiểu các bài thơ này, vừa chú ý đến các yêu cầu đọc thơ nói chung, vừa cần chú ý đặc điểm hình thức của thơ tự do vừa nêu ở trên; chỉ ra mối quan hệ và tác dụng của các hình thức biểu đạt ấy trong việc làm nổi bật nội dung mỗi bài thơ.  

Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nhận xét về đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận được học ở Bài 8 gồm hai bài nghị luận xã hội: Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng) và Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây); hai bài nghị luận văn học gồm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) và “Phép mầu ” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình) trong phần Tự đánh giá.

Có thể thấy bài nghị luận xã hội thứ nhất (Bản sắc là hành trang - Nguyễn Sĩ Dũng) tập trung vào chủ đề vai trò và ý nghĩa của bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập - một vấn đề rất lớn lao và có ý nghĩa toàn cầu. Vấn đề thứ hai lại liên quan đến cá nhân mỗi người: đó là trong cuộc sống đừng gây tổn thương cho bất kì ai (Đừng gây tổn thương - Ca-ren Ca-xây). Các bài nghị luận văn học hướng đến hai yêu cầu lớn: a) Phân tích giá trị của văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 và b) Bàn luận về vai trò, ý nghĩa, tác dụng,... của văn chương.

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến chính là để phục vụ yêu cầu tích hợp dọc giữa các bài trong sách Ngữ văn 10 (bộ Cánh Diều) liên quan đến bài đọc hiểu Thu điếu đã học. Vì thế, học bài này nhằm tới hai mục đích: rèn luyện cách đọc một văn bản nghị luận văn học và kết hợp ôn lại những tác phẩm đã đọc hiểu ở các bài trước.

Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trình bày cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi bằng một sơ đồ? Nêu các nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp. Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.

Trả lời:

Soạn bài Nội dung ôn tập - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

b) Các nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp gồm:

- Người anh hùng dân tộc: nêu các sự kiện chính về cuộc đời và sự nghiệp anh hùng của Nguyễn Trãi.

- Nhà văn hoá, nhà văn kiệt xuất: nêu và làm sáng tỏ tầm văn hoá rộng lớn (kiệt xuất) và nội dung thơ văn sâu sắc của Nguyễn Trãi.

c) Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.

Bài này tập trung vào học về thơ văn Nguyễn Trãi. Thơ văn Nguyễn Trãi rất đa dạng và phong phú nhưng nổi bật hơn cả vẫn là văn chính luận và thơ Nôm. Nội dung lớn bao trùm lên các tác phẩm của Nguyễn Trãi là lòng yêu nước, thương dân và tinh thần tự hào dân tộc. Các tác phẩm Đại cáo bình Ngô, Thư dụ Vương Thông lần nữa là tiêu biểu cho những áng văn chính luận tràn đầy lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Bài thơ Nôm Gương báu khuyên răn (bài 43) thể hiện rõ tâm hồn yêu thiên nhiên và lòng mong ước cao đẹp vì dân của người anh hùng dân tộc.

* Viết

Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu tên các kiểu văn bản nghị luận được rèn luyện viết trong sách Ngữ văn 10, tập hai; nhận xét điểm khác nhau của các kiểu văn bản viết được rèn luyện ở Ngữ văn 10, tập hai so với Ngữ văn 10, tập một. Ví dụ:

Kiểu bài

Tập một

Tập hai

Nghị luận xã hội

M: Bàn về một vấn đề gắn với các tác phẩm văn học

M: Bàn về một tư tưởng, hiện tượng trong cuộc sống

Trả lời:

Kiểu bài

Tập một

Tập hai

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn học

- Bàn về một vấn đề gắn với các tác phẩm văn học

- Nghị luận về một vấn đề xã hội

- Bàn luận, thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

- Bàn về một tư tưởng, hiện tượng trong cuộc sống

- Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội

- Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

- Nhận xét điểm khác nhau của các kiểu văn bản viết được rèn luyện ở Ngữ văn 10, tập hai so với Ngữ văn 10, tập một: Ở tập một, chúng ta được rèn luyện viết chủ yếu về kiểu bài nghị luận xã hội, sang đến tập hai, ngoài nghị luận xã hội, chúng ta được đi sâu, luyện viết về nghị luận văn học.

Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau về yêu cầu viết (mục đích và nội dung) của bài nghị luận Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn họcNghị luận về một vấn đề xã hội đã học. Hoàn thành yêu cầu của bài tập vào vở theo bảng sau:

Tên kiểu văn bản

Mục đích và nội dung

Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

 

Nghị luận về một vấn đề xã hội

 

Trả lời:

Tên kiểu văn bản

Mục đích và nội dung

Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

- Mục đích: Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học giúp chúng ta đọc hiểu, đánh giá, nhận xét tác phẩm đó. 

- Nội dung: Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó.

Nghị luận về một vấn đề xã hội

- Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ về tư tưởng, quan điểm của bạn đối với một vấn đề.

- Nội dung: Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó

Câu 8 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu một số vấn đề xã hội mà em thấy có thể viết bài nghị luận để phát biểu ý kiến của mình. Giải thích vì sao đó là vấn đề xã hội cần có ý kiến.

Trả lời:

- Một số vấn đề xã hội mà em thấy có thể viết bài nghị luận để phát biểu ý kiến của mình:

+ Dịch bệnh COVID-19

+ Bàn về hiện tượng hàng giả, hàng nhái trên thị trường hiện nay

+ Hiện tượng nghiện Facebook

+ Về vấn đề sẻ chia và đồng cảm

+ Vai trò của nguồn nước sạch đối với đời sống con người

+ Nạn bạo hành trẻ em

+ Vấn đề lãng phí thời gian

- Trên đây đều là những vấn đề xã hội cần có ý kiến, đề cập đến những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội, gây ra nhiều ý kiến trái chiều và cần được đưa ra bàn luận, phân tích mặt tốt xấu để từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất và góc nhìn cá nhân của người viết đến vấn đề nghị luận.

* Nói và nghe

Câu 9 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 10, tập hai. Những nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết như thế nào?

Trả lời:

- Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 10, tập hai:

+ Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội

+ Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện

+ Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm thơ

+ Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học.

- Những nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết, những kiến thức thuộc đọc hiểu và viết đều liên quan, có tác dụng phục vụ cho phần nói và nghe: Ví dụ ở bài 6 phần đọc hiểu xoay quanh những tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết, phần Viết: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện thì phần Nói và nghe là: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện.

* Tiếng Việt

Câu 10 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

a) Nêu một số biện pháp tu từ có trong Bài 7 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở đó.

b) Nêu một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen ngoài bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

Trả lời:

a)

- Một số biện pháp tu từ có trong Bài 7 là: bút pháp đối lập (Thu hứng – Bài 1), đảo ngữ (Tự tình – Bài 2), nhân hóa, đối lập (Thu điếu – Nguyễn Khuyến), ...

- Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở Bài 7: Biện pháp tu từ trong Tự tình – Bài 2 là đảo ngữ:

“Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

Tác dụng: Góp phần miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời.

b)

- Một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen chưa học trong sách giáo khoa (Bài 7) :

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ấy: Góp phần bộc lộ sự xúc động, ngạc nhiên và tình cảm yêu mến của tác giả dành cho cô hàng xóm cũng là người đồng chí của mình.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học

Tự đánh giá: “Phép mầu” kì diệu của văn học

Hướng dẫn tự học trang 115

Định hướng đánh giá

Tự đánh giá cuối học kì 2

1 784 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: