Soạn bài Hồi trống Cổ Thành - Ngắn nhất Cánh diều
Với soạn bài Hồi trống Cổ Thành Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn bài Hồi trống Cổ Thành
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Đọc trước đoạn trích Hồi trống Cổ Thành; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả La Quán Trung, tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa.
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết diễn nghĩa lịch sử dài 120 hồi. Tác phẩm chủ yếu kể lại quá trình hình thành, phát triển và diệt vong của ba tập đoàn phong kiến Tào Ngụy, Lưu Thục và Tôn Ngô trong gần 100 năm (184-280) của nước Trung Hoa thời cổ.
Ở phần đầu bộ tiểu thuyết, ba nhân vật Lưu Bị (Lưu Huyền Đức), Quan Công (Quan Vân Trường) và Trương Phi (Trương Dực Đức), những người lập nên nhà Lưu Thục sau này, gặp nhau, kết nghĩa anh em ở vườn đào, thề cùng nhau sống chết để khôi phục nhà Hán. Ở thời kì đầu loạn lạc, ba anh em gặp rất nhiều khó khăn, mỗi người một ngả. Lưu Bị phải theo Viên Thiệu, Quan Công bất đắc dĩ theo Tào Tháo, còn Trương Phi lưu lạc ở Cổ Thành. Đoạn trích sau đây kể lại chuyện quan công sau khi biết Lưu Bị đang ở bên phía Viên Thiệu đã đem hai chị dâu chạy khỏi doanh trại của Tào Tháo, trên đường đi biết tin Trương Phi đã lấy được Cổ Thành nên tìm về đoàn tụ.
Trả lời:
I. Đôi nét về tác giả La Quán Trung:
- La Quán Trung sinh năm 1330, mất năm 1400 (?), tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân
- Quê quán: vùng Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây cũ
- Thời đại: ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh
- Con người: tính tình đơn độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.
- Ông là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử
- Các sáng tác chính: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
- La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc
II. Đôi nét về tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa và đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
1. Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa
a) Nguồn gốc tác phẩm
- La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian để viết Tam quốc diễn nghĩa.
- Ra đời vào đầu thời Minh (1368 – 1644), gồm 120 hồi
b) Nội dung
- Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô
- Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất của nhân dân.
c) Nghệ thuật
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật
- Tài kể chuyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả các trận chiến độc đáo.
2. Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
a) Vị trí đoạn trích:
- Đoạn trích thuộc hồi thứ 28
b) Tóm tắt
Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra: Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành” kể lại chuyện Quan Công sau khi biết Lưu Bị đang ở bên phía Viên Thiệu đã đem hai chị dâu chạy khỏi doanh trại của Tào Tháo, trên đường đi biết tin Trương Phi đã lấy được Cổ Thành nên tìm về đoàn tụ. Đoạn trích ca ngợi lòng trung nghĩa của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?
Trả lời:
- Thái độ của Trương Phi khi nghe tin Quan Công đến: “chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặt áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một ngàn quân đi tắt ra cửa Bắc”.
→ Hành động diễn ra nhanh, quyết liệt.
- Quan Công: “nghe nói, mừng rỡ vô cùng”, “sai ngay Tôn Càn vào thành báo tin, bảo Trương Phi ra đón hai chị”.
→ Thái độ vui mừng.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”
Trả lời:
Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào” vì muốn gợi cho Trương Phi nhớ về lời thề kết nghĩa anh em giữa ba người Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi: “Tuy không sinh cùng ngày cùng tháng nhưng nguyện chết cùng tháng cùng ngày” – cả ba người cùng đồng tâm hiệp lực tạo nên Thục Quốc hùng mạnh. Quan Công nhắc lại lời thề đó cũng nhằm mong muốn Trương Phi bớt nóng giận.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau?
Trả lời:
- Cách xưng hô đối lập:
Trương Phi |
Quan Công |
Nó |
Hiền đệ |
- Cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau là vì:
+ Trương Phi tính tình nóng nảy, ngay thẳng, không chấp nhận sự phản bội, lắt léo, quanh co. → Tính cách Trương phi có sự cương trực, thẳng thắn nhưng cũng lỗ mãng, thô bạo
- Trong khi đó, Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo, điển hình cho người trượng phu trung nghĩa.
Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Trả lời:
Tình huống này khá bất ngờ vì nó đối lập với cách Quan Công thanh minh với Trương Phi, nhưng cũng nhờ có nó mà Quan Công bày tỏ được lòng trung thành không phản bội anh em của mình.
Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?
Trả lời:
- Quan Công không hề nao núng nhận lời Trương Phi chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống.
- “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại…chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất.”
- Quan Công bắt một tên lính cầm cờ hiệu, hỏi chuyện đầu đuôi và sai tên lính ấy kể lại cho Trương Phi nghe.
→ Tài nghệ, khí phách hơn người.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ Thành. Lí do dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?
Trả lời:
- Các sự kiện chính của văn bản “Hồi trống Cổ Thành”
+ Biết tin Lưu Bị ở bên Viên Thiệu, Quan Công tìm cách đi gặp anh. Trên đường ngang qua Cổ Thành, bất ngờ biết Trương Phi đang ở thành này, vội sai ngay Tôn Càn vào báo tin. Nghi ngờ Quan Công tới bắt mình vì trước đó Trương Phi đã nghe tin Vân Trường chạy sang bên Tào Tháo và được Tào Tháo ưu đãi, nên khi hay tin, Trương Phi chẳng nói chẳng rằng, vác xà mâu lên ngựa xông ra định đâm chết Quan Công.
+ Quan Công vừa tránh, đỡ mũi xà mâu của Trương Phi, vừa khôn khéo tìm cách giải thích, minh oan nhưng Trương Phi không nghe, lớn tiếng kết tội Quan Công bội nghĩa. Đúng lúc đó, một đám quân Tào do Sái Dương cầm đầu kéo đến, Trương Phi càng bừng bừng lửa giận, thách thức Quan Công chém Sái Dương trong ba hồi trống để tỏ lòng thành thực, giải mối nghi ngờ.
+ Chưa dứt hồi trống, bằng dũng khí và tài nghệ của mình, Quan Công chém rơi đầu Sái Dương. Lúc này, lòng thành thực của Quan Công đã tỏ. Sau khi cẩn thận hỏi kĩ mọi người, Trương Phi “thụp xuống lạy” Vân Trường.
- Lí do dẫn đến sự hiểu lầm: Bại trận, ba anh em Lưu - Quan - Trương thất tán mỗi người một nơi. Lưu Bị chạy sang nương nhờ Viên Thiệu. Trương Phi trốn vào núi Mang Đãng. Quan Công về hàng Tào Tháo, được Tào Tháo đối đãi rất trọng thị. Việc này khiến Lưu - Trương nghi ngờ Quan Công phản bội lời thề kết nghĩa. Lập trường nhất quán của Trương Phi là: “Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ!”. Đây là nguyên tắc đạo đức cao cả của bậc “trung thần”, “đại trượng phu”. Ấy vậy mà khi gặp lại, Quan Công còn nhắc lại “nghĩa vườn đào”, khác gì phỉ báng lời thề năm xưa! Trong con mắt của Trương Phi, Quan Công không chỉ đã vi phạm nguyên tắc tín nghĩa mà còn là kẻ rắp tâm bội nghĩa, bất nhân. Trương Phi đã không hiểu được tình thế khó khăn, nan giải của Quan Công, khi phải bảo vệ an toàn cho hai chị dâu, cũng như khả năng quyền biến của Quan Công trước tình thế ngặt nghèo.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Người kể chuyện đã khắc họa tính cách của Trương Phi và Quan Công thông qua những chi tiết, sự việc, tình huống nào?
Trả lời:
- Người kể chuyện tập trung thể hiện tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi thông qua miêu tả hình dáng, cử chỉ, thái độ, lời nói và hành động.
+ Hình dáng, cử chỉ: “mắt tròn xoe, râu vểnh ngược”; “hò thét như sấm”, “múa xà mâu chạy lại đâm”, “hăm hở lại đâm”; “thẳng cánh đánh trống”:....
+ Lời nói: xưng hô mày - tao, lớn tiếng kết tội Quan Công; gạt bỏ mọi lời khuyên can của hai phu nhân và Tôn Càn.
+ Thái độ: nóng nảy, giận dữ.
+ Hành động: chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giáp vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc, hai lần xông lại đâm Quan Công: ra điều kiện thách thức Quan Công chứng minh lòng trung nghĩa (phải chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống).
→ Tính cách bộc trực, thẳng thắn của Trương Phi hiện ra rất sinh động, kịch tính, hấp dẫn, lôi cuốn.
- Đối lập với Trương Phi, Quan Công lại hiện ra khiêm nhường, nhũn nhặn thể hiện qua lời nói, thái độ và hành động:
+ Lời nói: ôn tồn giải thích với Trương Phi, khôn khéo cầu cứu hai chị dâu.
+ Thái độ: bình tĩnh, không cố chấp.
+ Hành động: né tránh, đỡ đòn xà mâu của Trương Phi.
→ Làm nổi bật tính cách nóng nảy, suy nghĩ có phần đơn giản, một chiều của Trương Phi. Nó cho thấy một Quan Công độ lượng, xứng đáng bậc đàn anh nghĩa hiệp. Sự độ lượng này là bằng chứng cho thấy Quan Công hiểu rất rõ tính cách của người anh em kết nghĩa Trương Phi.
+ Khí phách, tài nghệ của Quan Công được thể hiện qua tình huống: chấp nhận thách thức của Trương Phi và chỉ trong chớp mắt đã chém rơi đầu Sái Dương - một tướng giỏi của Tào Tháo. → Quan Công chứng tỏ sức mạnh của mình: trung tín, trung nghĩa và tài năng. Chém đầu Sái Dương chỉ trong một hồi trống là biểu hiện cho tài nghệ, bản lĩnh của Quan Công.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích và đánh giá ý nghĩa của câu chuyện được kể trong văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Trả lời:
- Phân tích:
+ Là câu chuyện về sự hiểu lầm và hóa giải sự hiểu lầm xảy ra giữa hai anh em kết nghĩa huynh đệ Quan Công – Trương Phi.
+ Ba anh em Lư – Quan – Trương kết nghĩa vườn đào, tình cảm huynh đệ sâu sắc.
+ Trương Phi thấy Quan Công hàng Tào cho là bội nghĩa, lại thấy quân mã của tào kéo đến khiến sự hiểu lầm, nghi ngờ thêm trầm trọng.
+ Quan Công chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống hóa giải nghi ngờ nơi Trương Phi.
- Đánh giá: Câu chuyện ca ngợi tình nghĩa huynh đệ thủy chung sâu sắc, chân thành của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) so sánh tính cách của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công được thể hiện qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.
Trả lời:
Trương Phi có tính cách bộc trực, thẳng thắn, nóng nảy. Tính cách này của Trương Phi hiện ra rất sinh động, kịch tính. Quan công có tính khiêm nhường, từ tốn, độ lượng, nghĩa hiệp khi đối diện với sự nóng nảy của Trương Phi. Sự độ lượng của Quan Công là bằng chứng cho thấy Quan Công hiểu rất rõ tính cách của người anh em kết nghĩa. Quan Công vốn là người trung nghĩa hiếm có nhưng cũng là người cậy tài, tự cao, tự phụ. Trong đoạn trích này, Quan Công lại hiện ra khiêm nhường, nhũn nhặn cho thấy một Quan Công hiểu đời, độ lượng, xứng đáng bậc đàn anh nghĩa hiệp.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Với em, bài học sâu sắc nhất sau khi học văn bản Hồi trống Cổ Thành là gì?
Trả lời:
Tình cảm ba anh em Lưu – Quan – Trương rất đáng quý. Họ vốn không phải ruột thịt nhưng gắn bó mật thiết, thủy chung trọn vẹn bằng cam kết tinh thần sâu sắc, bền chặt.
Ngày nay bối cảnh không giống như thời Tam quốc nhưng tình nghĩa anh em vẫn luôn là điều quý giá. Sự trung nghĩa trong tình cảm anh em là một liên kết về tình cảm, cam kết về trách nhiệm, giúp mỗi người có thêm sức mạnh trong cuộc sống chung.
Tuy nhiên tình cảm ấy khó tránh khỏi có những lúc sóng gió, hiểu lầm. Trong tình huống đó cần xử sự hết sức bình tĩnh, tránh nóng giận.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Thực hành Tiếng Việt trang 54, 55
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều