Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 1425 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa

Đọc văn bản “Thư dụ Vương Thông lần nữa” (trang 28 - 30 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Sắp xếp lại các câu sau cho đúng với trình tự: luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng mà Nguyễn Trãi đã trình bày trong bức thư:

a) Được thời có thế, thì mất biến thành còn, nhỏ hoá ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hoá ra yếu, yên lại chuyển thành nguy.

b) Trước đây, các ông bề ngoài thì giả cách giảng hoà, bên trong ngầm mưu gian trá, cứ đào hào, đắp luỹ, ngồi đợi viện binh, tâm tính không minh bạch, trong ngoài lại khác nhau, sao có thể khiến ta tin tưởng mà không nghi ngờ cho được.

c) Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.

Trả lời:

- Thứ tự sắp xếp các câu đúng với trình tự: luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng mà Nguyễn Trãi đã trình bày trong bức thư là: c – a – b

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Bức thư của Nguyễn Trãi chỉ ra sáu điều phải thua của quân Minh. Em hãy điền vào vở những nội dung còn thiếu ở cột B rồi ghép thứ tự điều phải thua ở cột A với các nội dung ở cột B sao cho chính xác.

Soạn bài Thư dụ Vương Thông lần nữa - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Điền nội dung còn thiếu ở cột B như sau:

1) Luôn luôn động binh đao, liên tiếp bày đánh dẹp, dân sống không yên, nhao nhao thất vọng

2) Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

3) Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết, quân ốm.

4) Nay các con đường, cửa ải xa xôi hiểm trở đều bị binh lính và voi chiến của ta dồn giữ, nếu có viện binh đến, thì cũng muôn phần tất phải thua; viện binh đã thua, bọn các ông tất bị bắt.

5) Nay ta dấy nghĩa binh, trên dưới đồng lòng, anh hùng hết sức, quân lính càng luyện, khí giới càng tinh, vừa cày ruộng lại vừa đánh giặc. Còn quân sĩ trong thành thì đều mỏi mệt tự chuốc bại vong. Đó là điều phải thua thứ 6.

6) Nước ông quân mạnh, ngựa khỏe, nay đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không rỗi mà nhìn đến phương nam được.

- Ghép thứ tự điều phải thua ở cột A với các nội dung Ở cột B:

+ a – 3

+ b – 4

+ c – 6

+ d – 1

+ e – 2

+ g – 5

Câu 3 (trang 31 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nhận định nào sau đây không đúng về thái độ của Nguyễn Trãi qua cách xưng hô với quân Minh?

A. Nguyễn Trãi đã quá nhún nhường trước kẻ thù khi quân ta đang ở thế mạnh hơn chúng.

B. Nguyễn Trãi có lúc tỏ ra tôn trọng kẻ thù nhưng rất kiên quyết khi chúng động chạm đến quyền lợi dân tộc.

C. Ông đã phân loại kẻ thù để có cách xưng hô tỏ thái độ rõ ràng với từng loại người. Ngay với Tổng binh Vương Thông, khi cần thiết Nguyễn Trãi vẫn có cách xưng hô cứng rắn mang tính cảnh cáo.

D. Mục đích của bức thư là nhằm mở đường cho kẻ thù rút quân về nước, chấm dứt chiến tranh, đem lại hoà bình, độc lập cho dân tộc nên sự nhún nhường trong cách xưng hô là hợp lí.

Trả lời:

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4 (trang 31 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trong Thư dụ Vương Thông lần nữa có đoạn viết: “Trước, Phương Chính, Mã Kỳ chuyên làm điều hà khắc, bạo ngược, dân chúng lầm than, thiên hạ oán thán. Đào phần mộ làng ấp ta, bắt vợ con của dân ta, người sống bị hại, người chết ngậm oan. Nếu các ông biết xét kĩ sự thế, nhận rõ thời cơ, chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp trước cửa quân, thì sẽ tránh cho người trong thành khỏi bị giết, hàn gắn vết thương trong nước, hoà hảo lại thông, can qua dứt hẳn.”. Câu nào sau đây nêu đúng mục đích của đoạn thư trên?

A. Việc đòi chém Phương Chính, Mã Kỳ là điều kiện để hai bên giảng hoà, chấm dứt chiến tranh.

B. Tác giả kể tội Phương Chính, Mã Kỳ trong bức thư nhằm chia rẽ nội bộ kẻ địch, khiến chúng nghi kị, sát phạt lẫn nhau.

C. Đoạn văn lên án tội ác quân Minh, chỉ đích danh thủ phạm để người dân và binh lính người Việt trong thành căm phẫn nổi dậy, kết hợp trong ngoài cùng đánh thành.

D. Những câu văn đó thể hiện ý chí và quyết tâm của quân dân Đại Việt trong việc tiêu diệt quân Minh nếu chúng không chịu giảng hoà và rút quân về nước.

Trả lời:

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5 (trang 31 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Từ những tư liệu mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của Thư dụ Vương Thông lần nữa và cho biết quan điểm của Nguyễn Trãi được thể hiện trong bức thư.

Trả lời:

- Hoàn cảnh ra đời của Thư dụ Vương Thông lần nữa:

+ Cuộc kháng chiến chống ách thống trị của giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo (Nguyễn Trãi tham gia với nhiều đóng góp lớn) vượt qua muôn ngàn gian khổ đã đi đến giai đoạn nghĩa quân Lam Sơn giành được ưu thế trên chiến trường, quân Minh liên tiếp thua trận và phải cố thủ trong thành Đông Quan chở viện binh và lương thực. Tình thế quân địch là vô cùng nguy khốn.

+ Trước bối cảnh đó, Nguyễn Trãi nhân danh Lê Lợi gửi cho Vương Thông, chủ tướng của quân địch bức thư này khi y và quân Minh đang bị quân ta vây hãm trong thành Đông Quan. Bức thư phân tích tình hình nguy khốn mọi mặt của quân Minh.

- Quan điểm của Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư: Với tư tưởng nhân nghĩa cao cả, muốn nhanh chóng chấm dứt chiến tranh, giảm thiểu sự hi sinh xương máu cho cả hai dân tộc Việt - Trung, Nguyễn Trãi đã vạch rõ thất bại tất yếu của quân Minh nếu chúng vẫn ngoan cố giữ thành, vạch ra cho chúng con đường sống và thể hiện sự kiên quyết chiến đấu đến cùng để giành lại non sông, đất nước của quân dân Đại Việt.

Câu 6 (trang 31 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Phân tích nghệ thuật lập luận được Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư (từ quan niệm thời thế, chỉ rõ âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng đến việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến tranh) để làm rõ chiến lược “mưu phạt, tâm công” của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Trả lời:

Nghệ thuật lập luận trong bức thư của Nguyễn Trãi được thể hiện qua trình tự sau:

+ Nêu quan niệm về thời thế (tiền đề để triển khai lập luận).

+ Chỉ rõ âm mưu và tình thế của quân Minh.

+ Vạch ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại tất yếu của chúng.

+ Đưa ra giải pháp tốt nhất để kết thúc chiến tranh,...

- Đây là bức thư kêu gọi giặc Minh đầu hàng nên Nguyễn Trãi đã hết sức chú trọng đến nghệ thuật hùng biện nhằm thuyết phục kẻ thù, đánh vào tâm lí đang hoảng loạn, lo sợ của chúng trong tình thế lương thực ngày một cạn kiệt, quân tiếp viện không biết đến bao giờ mới đến.

- “Mưu phạt, tâm công” là dùng mưu lược để đập tan mọi âm mưu, quỷ kế của địch và đánh vào tâm lí, dùng lí lẽ nhân nghĩa để làm tan rã tư tưởng, tinh thần đối phương. Đây là tư tưởng xuyên suốt cuộc kháng chiến, ít nhiều đã được nói đến trong bài Đại cáo bình Ngô ở trên. Ở đây, bức thư nổi bật với lập luận lô gích và lí lẽ có sức lay chuyển lòng người.

Câu 7 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh trong bức thư để làm nổi bật tư thế, niềm tin, ý chí và tinh thần yêu chuộng hoà bình của cha ông ta trước kẻ thù xâm lược.

Trả lời:

Niềm tin tất thắng của tác giả vào công cuộc chống quân Minh thể hiện ở chỗ hiểu rõ sự thất bại tất yếu của địch. Lòng yêu chuộng hoà bình thể hiện ở thiện chí đối với quân Minh, không chủ trương tiêu diệt mà tạo điều kiện cho chúng rút quân. Đọc kĩ đoạn kết để thấy rõ: người viết thư hứa hẹn với quân Minh là nếu chúng muốn rút quân thì ta sẽ sửa sang đường sá, cung cấp phương tiện, đảm bảo tính mệnh, giữ quan hệ triều cống, xưng thần như cũ. Chú ý là tác giả hiểu rõ quan hệ đặc biệt giữa ta với Trung Quốc, không chủ trương gây thù, chuốc oán, mà muốn giữ quan hệ láng giềng thân thiện, lâu dài. Phần kết bức thư đã thể hiện rõ tư tưởng chiến lược ấy, một tư tưởng sáng suốt, có tầm chiến lược sâu sắc, có ý nghĩa lâu dài.

Câu 8 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Bức thư giúp em hiểu biết thêm điều gì về tư tưởng và tài năng của Nguyễn Trãi?

Trả lời:

Nguyễn Trãi là nhà viết văn chính luận lỗi lạc. Các bức thư địch vận của ông có sức mạnh như một vũ khí sắc bén. Bài Thư dụ Vương Thông lần nữa là một đòn đánh mạnh vào âm mưu giữ quân trong thành, chờ viện binh sang để phản công quân ta của tướng lĩnh và binh lính nhà Minh. Bức thư đã vạch rõ thời và thế của địch, chỉ ra sáu cớ bại vọng và kêu gọi chúng đầu hàng, rút quân về nước, khôi phục lại quan hệ bình thường của hai nước. Bức thư thể hiện một tài nghệ nghị luận bậc thầy trong lịch sử văn học dân tộc. Bức thư còn cho thấy tư tưởng yêu nước, quyết tâm giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của ngoại bang với phương châm vì dân, vì nước. Nguyễn Trãi không chỉ là nhà chính trị, tư tưởng, quân sự, văn hoá, văn học thiên tài mà còn là nhà ngoại giao, nhà chiến lược và nhà tâm lí xuất sắc, “viết thư, thảo hịch tài giỏi hơn hết mọi thời”, thực hiện tư tưởng chiến lược Nguyễn Trãi “mưu phạt tâm công” trên lợi ích của đất nước, nhanh chóng chấm dứt chiến tranh, giảm thiểu xương máu của cả hai dân tộc Việt - Trung.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Hướng dẫn tự học trang 32

Tri thức ngữ văn trang 33

Kiêu binh nổi loạn

Người ở bến sông Châu

Hồi trống Cổ Thành

1 1425 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: