Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 1044 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1

Câu 1 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Những trích dẫn, chú thích trong đoạn trích Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 và đoạn trích Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam (Trần Quốc Vương) trong Bài 4 thuộc kiểu trích dẫn, chú thích nào?

Trả lời:

- Cách trích dẫn, chú thích trong hai văn bản được yêu cầu ở bài tập này thuộc về hai loại văn bản khác nhau: Văn bản văn học (Hê-ra-clét đi tìm táo vàng) và văn bản thông tin (Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam). Vì vậy, sẽ có những đặc trưng khác biệt về cách trích dẫn, cách chú thích trong mỗi văn bản:

+ Văn bản Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (Bài 1) chỉ có chú thích mà không có trích dẫn. Điều này dễ hiểu, bởi đây là một văn bản thuộc loại hình văn bản văn học nên việc chú thích thường xuyên được dùng, còn trích dẫn thường xuất hiện trong các văn bản nghiên cứu thuộc loại hình văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin. Các cách chú thích được dùng trong văn bản này là: chú thích ở chân trang (để chú giải nhan đề, một từ ngữ, một khái niệm, một tên riêng) và chú thích trong chính văn bằng cách đặt trong ngoặc đơn (để nêu xuất xứ đoạn trích hoặc nguồn gốc văn bản hoặc giải thích cách viết của tên riêng nguyên dạng). Ví dụ: “Nhưng nữ thần A-tê-na (Athéna) lúc nào cũng ở bên người con trai yêu quý của thần Dớt để truyền thêm sức lực cho chàng.” (SGK, trang l7).

+ Văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam (Bài 4) có cả trích dẫn lẫn chú thích. Về trích dẫn, văn bản sử dụng cách trích dẫn trực tiếp các câu danh ngôn, tục ngữ ca dao trong phần chính văn; về chú thích, văn bản sử dụng hình thức chú thích ở chân trang (để chú thích một từ ngữ, một khái niệm, một tên riêng) và chú thích trong chính văn bằng cách đặt trong ngoặc đơn (để nêu xuất xứ đoạn trích hoặc nguồn gốc văn bản hoặc giải thích cách viết của tên riêng nguyên dạng). Ví dụ: “Thành phố Rồng Bay có trường cao cấp về Văn (Quốc Tử Giám), về Võ (Giảng Võ đường) từ thế kỉ XI...” (SGK, trang 96).

Câu 2 trang 105 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Phân tích tác dụng của những kiểu trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn sau đây:

a) Với Nam Việt Đế Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng “đế một phương”, lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây đắp (“thành Tô Lịch”), có chùa thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống mà lại khác Trung Hoa, cháu nối tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).

(Trần Quốc Vượng)

b) Cùng với màu sắc là “hình”, “bóng”. Thơ Tố Hữu để lại trong kí ức độc giả rất nhiều “hình bóng”. Bài "Bà má Hậu Giang” được khép lại bằng “bóng má”: “Nước non muôn quý ngàn yêu / Còn in bóng má sớm chiều Hậu Giang”. Trong bài “Lên Tây Bắc” có cái bóng rất kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo” (“Thơ Tố Hữu”, trang 149). Về quê mẹ Tơm, “bâng khuâng chuyện cũ". Tố Hữu không quên: “Đêm đêm chó sủa... làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn”, “Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non”, Ông xót xa: “Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi - Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi" (“Thơ Tố Hữu”, trang 268).

(Lã Nguyên)

Trả lời:

a) Kiểu trích dẫn: trực tiếp bởi các từ trích dẫn được đặt trong dấu ngặc kép

Chú thích: chú thích chính văn bởi những chú thích đều được đặt trong dấu ngoặc đơn.

→ Mang tính cụ thể, tạo sự đáng tin cậy cho người đọc.

b) Kiểu trích dẫn: trực tiếp bởi những từ trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép

Chú thích: chú thích chính văn bởi những câu thơ đều được đặt trong ngoặc kép và dấu gạch chéo để biểu thị cách dòng.

→ Mang tính chân thực, làm phong phú, đa dạng  ngôn từ.

Câu 3 trang 105 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Hãy chỉ ra các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản đọc hiểu Lễ hội Đền Hùng.

Trả lời:

- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh minh họa, áp phích, sơ đồ, tranh ảnh.

→ Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận thông tin, có thể tìm kiếm và hiểu thông tin nhanh hơn.

Câu 4 trang 105 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Hãy viết một văn bản, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,... để trình bày về một trong các đề tài sau đây.

a) Các chủ đề về nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10, tập một.

b) Hệ thống các văn bản đọc hiểu được học ở Ngữ văn 10, tập một

c) Hệ thống kiến thức tiếng Việt được học ở Ngữ văn 10, tập một.

d) Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội truyền thống ở Việt Nam.

Trả lời:

Ví dụ đề d: Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội truyền thống ở Việt Nam.

Hùng tráng khai hội Gò Đống Đa 2020

Sáng mồng 5 tết Nguyên đán (tức ngày 29-01-2020), di tích Gò Đống Đa (quận Đống Đa, Hà Nội) đã long trọng tổ chức Lễ Kỉ niệm 231 năm chiến thắng Ngọc Hồi - Đông Đa (1789 - 2019) để tưởng nhớ tới công lao vang dội của Hoàng đế Quang Trung cùng tướng lĩnh, nghĩa quân Tây Sơn và những người con đất Việt đã anh dũng chiến đấu, hi sinh chống giặc ngoại xâm.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa năm 1789 đã đi vào lịch sử dân tộc, ghi dấu công tích vang dội của Hoàng đế Quang Trung cùng tướng lĩnh, nghĩa quân Tây Sơn và những người con đất Việt đã anh dũng chiến đấu, hi sinh chống giặc ngoại xâm, giải phóng kinh thành Thăng Long xưa, góp phần làm nên Hà Nội nghìn năm văn hiến, thành phố vì hoà bình ngày nay.

Hằng năm, cứ vào ngày mồng 5 Tết, nhân dân thường tổ chức lễ hội Gò Đống Đa để ôn lại những sự kiện lịch sử lẫy lừng đã diễn ra tại nơi đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Ngay từ sáng sớm, hàng nghìn người dân Thủ đô và du khách đã tới dự lễ hội Gò Đống Đa.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Ngoài phần nghi lễ, màn trống hội, trích đoạn sử thi đã tái hiện hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ đã hành quân thần tốc bất ngờ tiến công vào thành Thăng Long, đánh tan hơn 29 vạn quân Mãn Thanh, đem lại chiến thắng lẫy lừng cho dân tộc.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Lễ hội Gò Đống Đa được tổ chức vào mồng 5 Tết hằng năm. Sau những nghi thức trang trọng là các chương trình văn hoá nghệ thuật đặc sắc.”.

(Theo MINH HÀ, laodong.vn)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng

Viết bài luận về bản thân

Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa

Tự đánh giá: Lễ hội Ok Om Bok

Hướng dẫn tự học trang 118

1 1044 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: