Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 4669 lượt xem
Tải về


Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43)

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn, vận dụng những hiểu biết về Nguyễn Trãi trong các bài đã học để đọc hiểu văn bản này.

- Gương báu khuyên răn (Bài 43) là bài thơ Nôm Đường luật viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn của Nguyễn Trãi trong tập thơ Quốc âm thi tập. Bài thơ được đặt trong mục Gương báu khuyên răn, gồm 61 bài mang nội dung giáo huấn nhưng đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, khát vọng về một đất nước phồn vinh, về cuộc sống ấm no cho người dân và những trăn trở thế thái nhân tình.

- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ các chú thích để hiểu rõ các từ Việt cổ.

Trả lời:

- Quốc âm thi tập gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn. Với tập thơ này, Nguyễn Trãi là một trong những người đặt nền móng và mở đường chó sự phát triển của thơ tiếng Việt.

+ Về nội dung, Quốc âm thi tập phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi: người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân; nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, con người, cuộc sống...

+ Về nghệ thuật, thể thơ thất ngôn Đường luật của Trung Quốc đã được Nguyễn Trãi sử dụng thuần thục như một thể thơ dân tộc, có khi chen vào chỗ thích hợp một số câu lục ngôn (câu sáu chữ).

- Quốc âm thi tập được chia thành bốn phần: Vô đề, Môn thì lệnh (Thời tiết), Môn hoa mộc (Cây cỏ), Môn cầm thú (Thú vật). Phần Vô đề gồm toàn thơ không có tựa đề, nhưng được sắp xếp thành một số mục: Ngôn chí (Nói lên chí hướng), Mạn thuật (Kể ra một cách tản mạn), Tự thán (Tự than), Tự thuật (Tự nói về mình), Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình)... Mục Bảo kính cảnh giới có 61 bài.

- Một số chú thích về từ khó:

(1) Rồi: nhàn, rỗi.

(2) Thuở ngày trường: thuở ngày dài.

(3) Hoè: một loại cây mùa hè ra hoa có màu vàng tươi. Hình tượng cây hoè xum xuê, tươi tốt là biểu trưng cho sự thanh bình, phát đạt, sum họp.

(4) Tán rợp giương: tán cây toả rộng che rợp mặt đất.

(5) Cây thạch lựu nở hoa đỏ thắm vào mùa hè (thức: màu).

(6) Hồng liên: sen hồng.

(7) Trì: ao.

(8) Tiễn: đầy, thừa; nghĩa trong câu là ngát hoặc nức. Tiễn mùi hương: ngát mùi hương.

(9) Làng ngư phủ: làng nghề chài lưới đánh bắt cá.

(10) Dắng dỏi: tiếng kêu liên tục không dứt.

(11) Cầm ve: tiếng ve kêu như tiếng đàn.

(12) Tịch dương: nắng chiều

(13) Lễ có: mong có được.

(14) Ngu cầm: đàn của vua Ngu Thuấn. Ngu là tên một triều đại huyền thoại do vua Thuấn lập nên, nơi đây xã hội thanh bình, người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vua Thuấn gảy đàn ca khúc Nam phong, có câu: “Gió nam mát mẻ/ Làm cho dân ta bớt ưu phiền/ Gió nam thổi đúng lúc/ Khiến cho dân ta thêm sung túc”.

(15) Đòi: nhiều, muốn.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính:

- Bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. Câu thơ lục ngôn cuối bài ngắn gọn, thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ.

Soạn bài Gương báu khuyên răn (bài 43) - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc, hương vị, âm thanh trong bài thơ.

Trả lời:

- Số chữ trong các câu: có câu thơ 6 chữ xen lẫn các câu thơ 7 chữ

- Những từ thuần Việt: hóng mát, …

- Những động từ: đùn, phun, tiễn, …

- Những từ chỉ màu sắc, hương vị, âm thanh trong bài thơ: lục, đỏ, hồng, lao xao, dắng dỏi, …

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tiếng đàn Ngu cầm và mong ước của Nguyễn Trãi có mối liên hệ như thế nào?

Trả lời:

“Ngu cầm” là cây đàn thần của vua Thuấn (Nghiêu, Thuấn là hai ông vua thời cổ đại Trung Quốc – triều đại lí tưởng: nhân dân được sống trong hạnh phúc, thanh bình). Hai câu kết cảm xúc trữ tình được diễn tả bằng một điển tích phản ánh khát vọng cao đẹp của nhà thơ, Ức Trai chân thành bày tỏ: Hãy để cho ta cây đàn thần của vua Thuấn, ta sẽ gảy lên khúc “Nam phong”, cầu mong cho mọi nhà, mọi chốn, khắp các phương trời (đòi phương) được ấm no, giàu có. Hai câu thơ toát lên một tình yêu lớn. Con người Ức Trai lúc nào cũng hướng về nhân dân, mong ước cho nhân dân được ấm no và nguyện hi sinh phấn đấu cho hoà bình, hạnh phúc của dân tộc: Trong thơ Ức Trai, hai câu kết luôn luôn là sự hội tụ bừng sáng những tư tưởng tình cảm cao cả, đẹp đẽ.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43)

Trả lời:

- Bài thơ được đặt trong mục Gương báu khuyên răn của tập thơ Quốc âm thi tập: Mục Gương báu khuyên răn tập hợp những bài thơ mang tính giáo huấn đạo đức, nhưng thực chất đa số các bài thơ trong đó vượt ra khỏi khuôn khổ của những bài học dạy dỗ, khuyên răn đạo đức thông thường. Hiện thực được miêu tả trong những bài thơ này hết sức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, thể hiện những khát vọng lớn lao của nhà thơ với mong muốn cho đất nước mãi mãi phồn vinh và cuộc sống của người dân luôn yên bình, no ấm.

- Bài thơ vốn không có nhan đề, người biên soạn tập thơ lấy nhan đề chung đặt tên cho bài thơ, và đây là bài thơ số 43 trong mục Gương báu khuyên răn. Trong bài thơ này, ý nghĩa khuyên răn có lẽ ở chỗ mong muốn kẻ cầm quyền hãy học theo vua Thuấn, xây dựng đất nước trở thành một nơi mà người dân có cuộc sống tươi đẹp, con người hài hòa với thiên nhiên.

- Nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43): Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước và khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho muôn nhà của Nguyễn Trãi.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.

Trả lời:

- Các tính từ chỉ màu sắc: “lục”, “đỏ”, “hồng” cho thấy màu sắc rực rỡ của các loại hoa nở vào mùa hè.

- Các động từ mạnh: “đùn”, “phun”, “tiễn” cho thấy sức sống mạnh mẽ của cảnh vật.

- Các từ chỉ âm thanh: “lao xao”, “dắng dỏi” diễn tả những âm thanh xao động, náo nhiệt của mùa hè.

- Việc sử dụng các từ láy: “đùn đùn” (láy toàn phần), “lao xao” (láy vần) làm tăng tính biểu cảm của từ ngữ, cho thấy sức sống mãnh liệt của tạo vật và sự nhộn nhịp, thanh bình của đời sống.

- Các phép đối được thực hiện ở hai câu thực và hai câu luận càng khiến cho các hình ảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người trở nên nhộn nhịp, thể hiện một cuộc sống vui vẻ, náo nhiệt do tác dụng làm nổi bật các hình ảnh, từ ngữ đăng đối của các phép đối trong bài.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (Bài 43).

Trả lời:

Cũng như đại đa số các bài thơ trung đại khác, Gương báu khuyên răn (bài 43) được thể hiện bằng bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”. Đây là một trong vài bút pháp nghệ thuật tiêu biểu của thơ ca trung đại.

- Ở bốn câu thơ đầu, việc miêu tả cảnh vật được thể hiện rất rõ. Qua đó, có thể thấy niềm vui, tâm trạng viên mãn của nhà thơ trước vẻ đẹp rực rỡ của thiên nhiên, cảnh vật. Chúng ta khó có thể xác định được thời điểm ra đời cụ thể của bài thơ nhưng có thể tác phẩm được sáng tác vào hai thời điểm: 1) Sau đại thắng quân Minh; 2) Khi Nguyễn Trãi được vua Lê Thái Tông mời ra Thăng Long cùng lo việc nước, sau khi ông đã trở về Côn Sơn ẩn dật. Trước không khí thái bình, thịnh vượng của đất nước, ông thể hiện niềm vui và sự tin tưởng vào tương lai tươi đẹp. Đó có lẽ là những ngày tháng hạnh phúc nhất của cuộc đời Nguyễn Trãi, trước khi bi kịch xảy ra với ông và gia đình.

- Trong bốn câu tiếp theo, nhất là hai câu kết, có thể thấy rõ hơn sự thể hiện trực tiếp tình cảm của tác giả.

+ Ở hai câu luận, chúng ta thấy có sự chuyển đổi từ miêu tả thiên nhiên sang việc miêu tả cảnh vật và sinh hoạt của con người, diễn tả một không khí đầy sôi động, nhộn nhịp trong cuộc sống của người dân.

+ Hai câu kết nói lên trực tiếp mong ước của tác giả về cuộc sống yên lành, “giàu đủ” cho người dân ở muôn phương đất nước.

→ Quan hệ giữa cảnh và tình trong cả bài thơ là quan hệ gắn bó, tương hỗ. Tả cảnh không phải chỉ để ca ngợi vẻ đẹp thuần tuý của thiên nhiên, cảnh vật mà còn thể hiện tâm trạng, tình cảm của nhà thơ, nỗi niềm trăn trở ngày đêm của Nguyễn Trãi về đất nước, con người.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó?

Trả lời:

- Tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi qua bài thơ:

+ Tâm trạng tràn đầy niềm vui trước cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, viên mãn và cuộc sống sung túc của người dân. Nỗi niềm trăn trở ngày đêm của ông về đất nước, con người.

- Mơ ước niềm hạnh phúc, sự ấm no sẽ trường tồn và được sẻ chia cho tất cả mọi người ở khắp muôn phương của đất nước. Cần lưu ý: bài thơ mở đầu bằng tình cảm thiên nhiên nhưng kết lại là tình cảm của tác giả đối với người dân. Điều này cho thấy tư tưởng, tình cảm “thân dân” sâu sắc của Nguyễn Trãi.

- Những thông tin về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó:

+ Lí tưởng của Nguyễn Trãi là sống hết mình vì đất nước, nhân dân, mong muốn xây dựng một triều đại “vua sáng, tôi hiền”. Cả cuộc đời ông phấn đấu và hi sinh cho lí tưởng và mục đích đó, cả khi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, khi hoà bình lập lại và những ngày tháng ẩn dật ở Côn Sơn.

+ Mọi hành động và suy nghĩ của Nguyễn Trãi là vì mong muốn một cuộc sống tươi đẹp cho nhân dân.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó.

Trả lời:

- Đây là bài thơ được viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn (câu sáu chữ xen với các câu thơ bảy chữ) nên có điểm khác với các bài thơ thất ngôn bát cú quen thuộc của thơ Đường luật về câu chữ, nhịp điệu câu thơ, bài thơ.

- Thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn là sự sáng tạo của Nguyễn Trãi và các nhà thơ Việt Nam thời trung đại nhằm dân tộc hoá một thể thơ vay mượn của nước ngoài, bằng cách lồng các câu sáu chữ vào các vị trí khác nhau trong bài thơ thất ngôn bát cú. Các câu lục thường được đặt ở câu đầu và câu cuối. Khi nằm ở các vị trí then chốt, các câu lục sẽ đóng vai trò là các câu “đột sáng” của cả bài thơ, nhấn mạnh giá trị nhận thức, giá trị nhân văn của tác phẩm, tạo nên nhịp điệu mang âm hưởng dân tộc (rất nhiều câu tục ngữ Việt Nam có sáu tiếng (chữ); câu lục cũng là thành phần cấu tạo nên câu thơ lục bát).

- Sự sáng tạo này có ý nghĩa rất lớn khi Nguyễn Trãi là người mở đường cho sự phát triển tiếp theo của văn học dân tộc. Ông rất có ý thức trong việc dân tộc hoá các thể loại văn học vay mượn từ nước ngoài, từ đó xây dựng một thể thơ mới riêng biệt cho văn học dân tộc.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 20

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội

Tự đánh giá: Thư dụ Vương Thông lần nữa

Hướng dẫn tự học trang 32

1 4669 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: