Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 4593 lượt xem
Tải về


Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Đọc trước văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận. Tìm đọc và ghi chép lại những thông tin cơ bản, ngắn gọn về dân tộc Chăm. Hãy cho biết nguồn thông tin mà em đã truy xuất.

Trả lời:

Dân tộc Chăm

Tên gọi khác: Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời...

Nhóm địa phương: Chăm Hroi, Chăm Poổng, Chà Và Ku, Chăm Châu Ðốc.

Dân số: 178.948 người (Theo số liệu Điều tra 53 dân tộc thiểu số 01/4/2019).

Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Malayô - Polynéxia (ngữ hệ Nam Ðảo).

Lịch sử: Dân tộc Chăm vốn sinh tụ ở duyên hải miền Trung Việt Nam từ rất lâu đời, đã từng kiến tạo nên một nền văn hoá rực rỡ với ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá ấn Ðộ. Ngay từ những thế kỉ thứ XVII, người Chăm đã từng xây dựng nên vương quốc Chăm pa. Hiện tại cư dân gồm có hai bộ phận chính: Bộ phận cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu theo đạo Bà la môn (một bộ phận nhỏ người Chăm ở đây theo đạo Islam truyền thống gọi là người Chăm Bà ni). Bộ phận cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Châu Ðốc,Tây Ninh, An Giang, Ðồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh theo đạo Islam (Hồi giáo) mới.

Các sản phẩm gốm bàn xoay của người Chăm rất nổi tiếng và phổ biến ở miền Trung. Phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm đó.

Hoạt động sản xuất: Người Chăm có truyền thống nông nghiệp ruộng nước, giỏi làm thuỷ lợi và làm vườn trồng cây ăn trái. Bên cạnh việc làm ruộng nước vẫn tồn tại loại hình ruộng khô một vụ trên sườn núi. Bộ phận người Chăm ở Nam Bộ lại sinh sống chủ yếu bằng nghề chài lưới, dệt thủ công và buôn bán nhỏ, nghề nông chỉ là thứ yếu.

Nghề thủ công phát triển ở vùng Chăm nổi tiếng là dệt lụa tơ tằm và nghề gốm nặn tay, nung trên các lò lộ thiên. Việc buôn bán với các dân tộc láng giềng đã xuất hiện từ xưa. Vùng duyên hải miền Trung đã từng là nơi hoạt động của những đội hải thuyền nổi tiếng trong lịch sử.

Ăn: Người Chăm ăn cơm, gạo được nấu trong những nồi đất nung lớn, nhỏ. Thức ăn gồm cá, thịt, rau củ, do săn bắt, hái lượm và chăn nuôi, trồng trọt đem lại. Thức uống có rượu cần và rượu gạo. Tục ăn trầu cau rất phổ biến trong sinh hoạt và trong các lễ nghi phong tục cổ truyền.

Mặc: Nam nữ đều quấn váy tấm. Ðàn ông mặc áo cánh ngắn xẻ ngực cài khuy. Ðàn bà mặc áo dài chui đầu. Màu chủ đạo trên y phục là màu trắng của vải sợi bông. Ngày nay, trong sinh hoạt hằng ngày, người Chăm ăn mặc như người Việt ở miền Trung, chỉ có chiếc áo dài chui đầu là còn thấy xuất hiện trong giới nữ cao niên.

Nghề dệt thổ cẩm của người Chăm đang phát triển và thích ứng với kinh tế hàng hoá, phục vụ đáng kể cho nhu cầu du khách khắp cả nước.

Ở: Người Chăm cư trú tại Ninh Thuận, Bình Thuận, ở nhà đất (nhà trệt). Mỗi gia đình có những ngôi nhà được xây cất gần nhau theo một trật tự gồm: nhà khách, nhà của cha mẹ và các con nhỏ tuổi, nhà của các cô gái đã lập gia đình, nhà bếp và nhà tục trong đó có kho thóc, buồng tân hôn và là chỗ ở của vợ chồng cô gái út.

Phương tiện vận chuyển: Chủ yếu và thường xuyên vẫn là cái gùi cõng trên lưng. Cư dân Chăm cũng là những người thợ đóng thuyền có kỹ thuật cao để hoạt động trên sông và biển. Họ làm ra những chiếc xe bò kéo, trâu kéo có trọng tải khá lớn để vận chuyển trên bộ.

Quan hệ xã hội: Gia đình người Chăm mang truyền thống mẫu hệ, mặc dù xã hội Chăm trước đây là xã hội đẳng cấp, phong kiến. ở những vùng theo Hồi giáo Islam, tuy gia đình đã chuyển sang phụ hệ, vai trò nam giới được đề cao, nhưng những tập quán mẫu hệ vẫn tồn tại khá đậm nét trong quan hệ gia đình, dòng họ với việc thờ cúng tổ tiên. Cư dân Chăm vốn được phân thành hai thị tộc: Cau và Dừa như hai hệ dòng Niee và Mlô ở dân tộc £ đê. Về sau thị tộc Cau biến thành tầng lớp của những người bình dân, trong khi thị tộc Dừa trở thành tầng lớp của quý tộc và tăng lữ. Dưới thị tộc là các dòng họ theo huyết hệ mẹ, đứng đầu là một người đàn bà thuộc dòng con út. Mỗi dòng họ lại có nhiều chi họ. Xã hội cổ truyền Chăm được phân thành các đẳng cấp như xã hội ấn Ðộ cổ đại. Họ có những vùng cư trú riêng và có những ngăn cách rõ rệt: không được thiết lập quan hệ hôn nhân, không sống cùng một xóm, không ăn cùng một mâm...

Cưới xin: Phụ nữ chủ động trong quan hệ luyến ái. Hôn nhân cư trú phía nhà vợ, con sinh ra đều theo họ mẹ. Sính lễ do nhà gái lo liệu. Gia đình một vợ một chồng là nguyên tắc trong hôn nhân.

Ma chay: Người Chăm có hai hình thức đưa người chết về thế giới bên kia là thổ táng và hoả táng. Nhóm cư dân theo đạo Bà la môn thường hoả táng theo giáo luật, còn các nhóm cư dân khác thì thổ táng. Những người trong cùng một dòng họ thì được chôn cất cùng một nơi theo huyết hệ mẹ.

Ðền tháp là di sản văn hoá độc đáo của người Chăm tồn tại hàng bao thế kỷ vẫn luôn gắn bó với đời sống tinh thần, tình cảm của người dân

Nhà mới: Người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận khi dựng nhà mới phải thực hiện một số nghi lễ cúng thần như: cúng Thổ thần để đốn gỗ tại rừng. Khi gỗ vận chuyển về làng phải làm lễ đón cây. Lễ phạt mộc được tổ chức để khởi công cho việc xây cất ngôi nhà.

Lễ tết: Người ta thực hiện nhiều nghi lễ nông nghiệp trong một chu kỳ năm như: lễ khai mương đắp đập, lễ hạ điền, lễ mừng lúa con, lễ mừng lúa ra đòng. Nhưng lễ lớn nhất vẫn là lễ Bon katê được tổ chức linh đình tại các đền tháp vào giữa tháng mười âm lịch.

Lịch: Người Chăm có nông lịch cổ truyền tính theo lịch âm.

Học: Dân tộc Chăm có chữ từ rất sớm. Hiện tồn tại nhiều bia kí, kinh bằng chữ Chăm. Chữ Chăm được sáng tạo dựa vào hệ thống văn tự Sascrit, nhưng việc sử dụng chữ này còn rất hạn hẹp trong tầng lớp tăng lữ và quý tộc xưa. Việc học hành, truyền nghề, vẫn chủ yếu là truyền khẩu và bắt chước, làm theo.

Văn nghệ: Nhạc cụ Chăm nổi bật có trống mặt da Paranưng, trống vỗ, kèn xaranai. Nền dân ca - nhạc cổ Chăm đã để lại nhiều ảnh hưởng đến dân ca - nhạc cổ của người Việt ở miền Trung như trống cơm, nhạc nam ai, ca hò Huế... Dân vũ Chăm được thấy trong các ngày hội Bon katê diễn ra tại các đền tháp.

Chơi: Trẻ em thích đánh cù và thả diều, đánh trận giả, thi cướp cờ, chơi trò bịt mắt bắt dê.

(Bức tranh Văn hóa các Dân tộc Việt Nam - NXB Giáo dục)

- Nguồn thông tin từ cema.gov.vn

2. Đọc hiểu

Nội dung chính: Văn bản kể về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận.

Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 trang 100 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Phần in đậm này có tác dụng gì?

Trả lời:

Phần in đậm có tác dụng giới thiệu khái quát về Lễ hội Ka-tê của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.

Câu 2 trang 101 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Phần 1 cung cấp thông tin gì cho người đọc?

Trả lời:

Phần 1 cung cấp thông tin về thời gian, hoàn cảnh diễn ra lễ hội Ka-tê của người Chăm.

Câu 3 trang 102 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Hoạt động nào của lễ hội Ka-tê được thể hiện qua bức ảnh này?

Trả lời:

Hoạt động nhảy múa và tổ chức nghi lễ rước trong lễ hội của người dân tộc Chăm.

Câu 4 trang 103 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Bức ảnh cho thấy hoạt động nào của phần hội?

Trả lời

Bức ảnh cho thấy hoạt động múa quạt theo giai điệu truyền thống của người dân tộc Chăm trong lễ hội Ka-tê.

Câu 5 trang 103 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Tìm chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm.

Trả lời:

Chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm:

- Trong các điệu hát tạ ơn thần linh, tổ tiên, các thiếu nữ Chăm thẹn thùng thả dáng cùng điệu múa quạt, múa đội Thong-ha-la.

- Việc trình diễn những điệu múa này để các vị thần ban cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu và đời sống của người dân ấm no, hạnh phúc.

Câu 6 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới điều gì?

Trả lời:

Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới việc tri ân đối với tổ tiên, các bậc tiền bối đã có công tạo dựng và bảo vệ cuộc sống cho họ. Đây cũng là khoảng thời gian họ vui Tết đoàn viên, đến thăm họ hàng, bạn bè, tận hưởng những ngày tháng vui vẻ, thân thiện, hạnh phúc.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Nhan đề cung cấp những thông tin ban đầu nào về nội dung văn bản? Vì sao tác giả không đưa tên gọi của lễ hội (Ka-tê) vào nhan đề?

Trả lời:

- Nhan đề cung cấp thông tin ban đầu rằng lễ hội Ka-tê ở Ninh Thuận là một lễ hội dân gian đặc sắc.

- Tác giả không đưa tên gọi là lễ hội Ka-tê bởi nếu chỉ nêu ra như vậy thì người đọc sẽ chưa hình dung rõ ràng được đây là lễ hội gì, của toàn thể dân tộc hay chỉ thuộc về một dân tộc. Như vậy sẽ không để lại ấn tượng tốt cho người đọc.

Câu 2 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Qua văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, tác giả đã đem đến những thông tin cơ bản nào về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận?

Trả lời:

Những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận là:

- Thời gian, địa điểm diễn ra lễ hội

- Phần nghi lễ và phần hội của lễ hội Ka-tê

- Giá trị, ý nghĩa của lễ hội Ka-tê đối với cộng đồng người Chăm

Câu 3 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Theo em, phương thức miêu tả và tự sự có tác dụng như thế nào đối với việc truyền tải thông tin ở văn bản này?

Trả lời:

Với việc sử dụng phương thức miêu tả và tự sự, tác giả đã trình bày thông tin, nhất là thông tin về văn hoá, lễ hội một cách cụ thể, chi tiết, sống động. Đồng thời, khắc hoạ thành công điểm đặc sắc, riêng có của lễ hội Ka-tê của đồng bào Chăm ở Ninh Thuận.

Câu 4 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Tìm điểm giống nhau giữa phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống). Nêu nhận xét của em về điểm giống nhau đó.

Trả lời:

Lễ hội Ka-tê và Tết âm lịch truyền thống (tết Nguyên đán) của người Kinh đều có những điểm giống nhau như làm mâm cúng tế thần linh; trở về mái ấm gia đình vui Tết đoàn viên; tổ chức các trò chơi dân gian; đến thăm họ hàng, bè bạn,... Cả người Kinh và người Chăm đều thể hiện các nét phong tục đẹp đẽ như: tri ân đối với tổ tiên, các bậc tiền bối đã có công tạo dựng và bảo vệ cuộc sống cho mình; dành thời gian cho người thân, họ hàng, bạn bè, cùng nhau tận hưởng những giây phút bình an, hạnh phúc.

Câu 5 trang 104 sgk Ngữ Văn 10 tập 1: Nếu viết một văn bản thông tin tổng hợp giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản gì và sử dụng những hình ảnh nào để minh hoạ?

Trả lời:

- Cần giới thiệu được các thông tin cơ bản sau về Tết âm lịch - tết Nguyên đán (Tết cổ truyền):

+ thời gian, địa điểm;

+ các hoạt động phổ biến, đặc trưng trong phần lễ;

+ các hoạt động phổ biến, đặc trưng trong phần hội;

+ ý nghĩa, giá trị của Tết âm lịch đối với những người dân ở quê hương.

- Hình ảnh minh hoạ có thể bao gồm: hình ảnh về phần lễ (ví dụ: cúng bái tổ tiên vào giao thừa hoặc ngày mồng 1; ông bà mừng tuổi con cháu;...); phần hội (ông đồ viết chữ, gói bánh chưng, trò chơi dân gian, gia đình quây quần,...).

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 104

Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng

Viết bài luận về bản thân

Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa

Tự đánh giá: Lễ hội Ok Om Bok

1 4593 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: