Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Ngắn nhất Cánh diều

Với soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 2226 lượt xem
Tải về


Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và tìm hiểu thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu của tác giả Chu Văn Sơn.

Trả lời:

- Văn bản nghị luận, nhất là nghị luận văn học thường có các yếu tố biểu cảm, chủ yếu thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu. yếu tố biểu cảm góp phần quan trọng trong việc bộc lộ quan điểm, lập trường của người viết. Vì thế, khi đọc hiểu văn bản nghị luận cần chú ý những từ ngữ, câu văn, biện pháp nghệ thuật thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả.

+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019)

+ Điều em thích là cách cảm nhận, phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính:

- Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là những suy cảm của Chu Văn Sơn về cái thần thái của mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được thể hiện qua bài Thu Vịnh, về tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) khó nói thành lời của thi hào Nguyễn Khuyến.

Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Trả lời:

- Dự đoán: tác giả muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.

Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Trả lời:

- Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu.

Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.

Trả lời:

- Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là:

+  “tóm đúng cái thần thái của trời thu”

+ “Với hai sắc độ ....  gọi là “những điệu xanh”

+ “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”

Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Trả lời:

- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng

Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

Trả lời:

- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc ?

Trả lời:

- Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc:

+ Không chỉ miêu tả đặc điểm thiên nhiên, cảnh vật (gió thanh: gió nhẹ, cành cô trúc: cành trúc đơn lẻ) mà còn ngầm thể hiện nội dung của bài thơ: những trăn trở, bất an, đơn côi, của một nho gia khí tiết thanh cao trước những biến động của thời cuộc, những tác động không mong muốn của đời sống xã hội.

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

Trả lời:

- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :

+ Hai câu đề đã ghi lại được cái thần thái của trời thu.

+ Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất.

+ Hai câu luận, không gian và thời gian bỗng mở rộng ra.

+ Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

- Trình tự: lần lượt theo việc phân tích bố cục: đề - thực – luận – kết của bài thơ.

Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

Trả lời:

Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp các thao tác nghị luận như phân tích, bình luận. Chẳng hạn, ở phần (2):

+ Tác giả đã lần lượt phân tích từng câu thơ, trong từng câu, lại phân tích, cắt nghĩa từng từ ngữ, hình ảnh: “Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu. Câu thứ nhất gợi ra cái nền phông cảnh bằng nét rộng khoáng đạt, thoáng đãng: “Trời thu xanh ngắt mây từng cao”. Chữ “xanh ngắt” gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh của nó... của thinh không.”.

+ Từ kết quả phân tích, cắt nghĩa, người viết đã đưa ra những bình luận, đánh giá của mình: “Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết. Đó chính là những gợn “gió thanh” từng làm xao động thân “cô trúc” của Nguyễn Khuyến đấy chăng?”.

Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Trả lời:

Ở đoạn cuối, tác giả sử dụng câu hỏi tu từ. Câu hỏi không nhầm tìm kiếm đáp án mà thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ, luận giải về ý nghĩa của bài thơ, của tiêu đề bài viết; qua đó bộc bạch sự thấu cảm của người viết với những tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) khó nói thành lời của thi hào Nguyễn Khuyến.

Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?

Trả lời:

Đoạn văn cho thấy tác giả đã kết hợp kiến thức về hội hoạ với những hiểu biết về ngôn ngữ và đời sống xã hội. Cụ thể: các câu văn “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cẩn trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần” cho thấy người viết đã vận dụng tri thức hội hoạ để phân tích cái đặc sắc của câu thơ. Trong khi đó, với sự hiểu biết về ngôn ngữ và đời sống xã hội, Chu Văn Sơn đã cắt nghĩa: “Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”.

Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Trả lời:

- Chùm thơ thu, trong đó có Câu cá mùa thu là bức họa đặc sắc bằng ngôn từ về thần thái của mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

- Chùm thơ thu phải chăng là tiếng lòng cô đơn và không yên ả của thi nhân trước những biến động của thời cuộc.

- Chùm thơ thu thực sự là bức tranh tâm cảnh của một nhà nho khí tiết.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Đừng gây tổn thương

Thực hành tiếng Việt trang 105

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học

Tự đánh giá: “Phép mầu” kì diệu của văn học

1 2226 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: