Giải Toán 8 Bài 12 (Kết nối tri thức): Hình bình hành
Với giải bài tập Toán 8 Bài 12: Hình bình hành sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 8.
Giải bài tập Toán 8 Bài 12: Hình bình hành
Bài giảng Toán 8 Bài 12: Hình bình hành - Kết nối tri thức
Lời giải:
Sau bài học này ta giải quyết được bài toán như sau:
Gọi điểm giao nhau giữa hai đường thẳng a và b là điểm C.
– Vẽ tia Cx đi qua điểm O. Trên tia Cx lấy điểm D sao cho OC = OD (hay O là trung điểm của CD).
– Qua D vẽ tia Dy // a cắt tia b tại B; vẽ Dz // b cắt a tại A.
Khi đó tứ giác ACBD có AC // BD; AD // BC nên là hình bình hành.
Suy ra hai đường chéo AB, CD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà O là trung điểm CD nên O là trung điểm của AB, hay OA = OB.
Vậy con đường đi qua O sao cho OA = OB được mở như trên.
1. Hình bình hành và tính chất
Lời giải:
Tứ giác trong Hình 3.28c là hình bình hành vì:
Ta so sánh độ dài các cạnh đối trong tứ giác bằng cách đếm số ô vuông trong hình.
Ta thấy AB = CD; AD = BC.
Lời giải:
Giả sử hình bình hành ABCD có AD = 3cm, AB = 4 cm và .
Cách vẽ:
– Vẽ cạnh AB = 4 cm.
– Vẽ . Trên tia Ax lấy điểm D sao cho AD = 3cm.
– Kẻ By // AD, Dz // AB. Hai tia By và Dz cắt nhau tại C, ta được hình bình hành ABCD.
Hình vẽ được là hình bình hành vì có hai cặp cạnh đối song song (AB // CD, AD // BC).
HĐ2 trang 58 Toán 8 Tập 1: Hãy nêu các tính chất của hình bình hành mà em đã biết.
Lời giải:
Các tính chất của hình bình hành mà em đã được học ở lớp 6:
– Các cạnh đối song song;
– Các cạnh đối bằng nhau;
– Các góc đối bằng nhau;
– Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
HĐ3 trang 58 Toán 8 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD (H.3.30).
Từ đó suy ra AB = CD, AD = BC và .
b) Chứng minh ∆ABD = ∆CDB. Từ đó suy ra .
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD; AD // BC.
Suy ra (các cặp góc so le trong).
Xét ∆ABC và ∆CDA có:
(chứng minh trên);
Cạnh AC chung.
(chứng minh trên);
Do đó ∆ABC = ∆CDA (g.c.g).
Suy ra AB = CD, AD = BC (các cặp cạnh tương ứng); (hai góc tương ứng).
b) Xét ∆ABD và ∆CDB có:
AB = CD (chứng minh trên);
AD = BC (chứng minh trên);
Cạnh BD chung.
Do đó ∆ABD = ∆CDB (c.c.c).
Suy ra (hai góc tương ứng).
c) Xét ∆AOB và ∆COD có:
(do );
AB = CD (chứng minh trên);
(do AB // CD)
Do đó ∆AOB = ∆COD (g.c.g).
Suy ra OA = OC, OB = OD (các cặp cạnh tương ứng).
Lời giải:
Xét tứ giác APMN có:
• MN // AP (vì MN // AB)
• MP // AN (vì MP // AC)
Do đó tứ giác APMN là hình bình hành.
Suy ra hai đường chéo AM, NP cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà I là trung điểm của đoạn NP, nên I là trung điểm của đoạn thẳng AM.
Vuông lại cho rằng: Tròn sai rồi!
Có trường hợp hình thang có hai cạnh bên bằng nhau nhưng nó không phải là hình thang cân.
Theo em, bạn nào đúng? Vì sao?
Lời giải:
Khẳng định của bạn Vuông là đúng.
Trường hợp 1: Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau nhưng không song song với nhau thì hình thang đó là hình thang cân.
Hình minh họa:
Trường hợp 2: Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau và song song với nhau thì hình thang đó là hình bình hành.
Hình minh họa:
2. Dấu hiệu nhận biết
Câu hỏi trang 59 Toán 8 Tập 1: Hãy viết giả thiết, kết luận của Định lí 2.
Lời giải:
Giả thiết, kết luận của Định lí 2:
a) Chứng minh hai tam giác ADE và CBF là những tam giác cân, bằng nhau.
b) Tứ giác DEBF là hình gì? Tại sao?
Lời giải:
Do AB > BC nên E nằm giữa A và B; F nằm giữa D và C.
a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD hay BE // DF.
Vì DE là tia phân giác của nên .
Mà (BE // DF, hai góc so le trong) nên .
Suy ra tam giác ADE cân tại A.
Tương tự ta cũng chứng minh được: tam giác BCF cân tại C.
Vì ABCD là hình bình hành nên AD = BC; .
Vì AE là tia phân giác ; BF là tia phân giác nên
mà .
Do đó .
Xét ∆ADE và ∆CBF có:
(chứng minh trên);
AD = BC (chứng minh trên);
(chứng minh trên).
Do đó ∆ADE = ∆CBF (g.c.g).
b) Vì mà (vì tam giác BCF cân tại C)
Suy ra (hai góc đồng vị).
Do đó DE // BF.
Tứ giác BEDF có:
BE // DF (chứng minh trên);
DE // BF (chứng minh trên).
Do đó, tứ giác BEDF là hình bình hành.
Lời giải:
Đoạn dây xích được chia thành:
• Hai đoạn dài có độ dài bằng nhau, tức là AB = CD;
• Hai đoạn ngắn có độ dài bằng nhau, tức là AD = BC.
Tứ giác ABCD có AB = CD; AD = BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành.
Câu hỏi trang 60 Toán 8 Tập 1: Hãy biết giả thiết, kết luận của Định lí 3.
Lời giải:
Giả thiết, kết luận của Định lí 3:
Lời giải:
Ta có hai điểm A, B phân biệt và điểm O không nằm trên đường thẳng AB.
Mà O là trung điểm của AA’, BB’ nên O là trung điểm của hai đường chéo của tứ giác ABA’B’.
Do đó tứ giác ABA’B’ là hình bình hành.
Suy ra A’B’ = AB (định lí 1a) và A’B’ // AB (định nghĩa hình bình hành).
Lời giải:
Gọi điểm giao nhau giữa hai đường thẳng a và b là điểm C.
– Vẽ tia Cx đi qua điểm O. Trên tia Cx lấy điểm D sao cho OC = OD (hay O là trung điểm của CD).
– Qua D vẽ tia Dy // a cắt tia b tại B; vẽ Dz // b cắt a tại A.
Khi đó tứ giác ACBD có AC // BD; AD // BC nên là hình bình hành.
Suy ra hai đường chéo AB, CD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà O là trung điểm CD nên O là trung điểm của AB, hay OA = OB.
Vậy con đường đi qua O sao cho OA = OB được mở như trên.
Bài tập
a) Hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành.
b) Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau là hình bình hành.
c) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng song song là hình bình hành.
Lời giải:
a) Hình thang là tứ giác có một cặp cạnh song song.
Suy ra hình thang có hai cạnh bên song song thì hình này có hai cặp cạnh đối song song.
Do đó hình thang có hai cạnh bên song song là hình bình hành.
Vậy khẳng định a) đúng.
b) Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau nhưng không song song nên không phải là hình bình hành.
Vậy khẳng định b) sai.
c) Tứ giác có hai cạnh đối nào cũng song song hay có hai cặp cạnh đối song song nên
tứ giác đó là hình bình hành.
Vậy khẳng định c) đúng.
Bài 3.14 trang 61 Toán 8 Tập 1: Tính các góc còn lại của hình bình hành ABCD trong Hình 3.35.
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên .
Ta có: (định lí tổng các góc của một tứ giác)
Suy ra .
Do đó suy ra .
Vậy các góc còn lại của hình bình hành ABCD là ; .
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD, AB // CD.
Mà E, F lần lượt là trung điểm của AB, CD nên AE = BE = AB, CF = DF = CD.
Do đó AE = BE = CF = DF.
Xét tứ giác BEDF có:
BE = DF (chứng minh trên);
BE // DF (vì AB // CD)
Do đó tứ giác BEDF là hình bình hành.
Suy ra BF = DE (đpcm).
Lời giải:
* Hình 3.36a)
Xét tứ giác ABCD có: .
Suy ra .
Tứ giác ABCD có: ; .
Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành.
* Hình 3.36b)
Xét tứ giác ABCD có: .
Suy ra .
Tứ giác ABCD có: nhưng .
Do đó, tứ giác ABCD không là hình bình hành.
* Hình 3.36c)
Xét tứ giác ABCD có: .
Suy ra .
Tứ giác ABCD có: ; .
Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành.
Vậy tứ giác ABCD trong Hình 3.36a) và 3.36c) là hình bình hành; tứ giác ABCD trong Hình 3.36b) không là hình bình hành.
a) Hai tứ giác AEFD, AECF là những hình bình hành;
Lời giải:
a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD, AB // CD.
Mà E, F lần lượt là trung điểm của AB, CD nên AE = BE = AB, CF = DF = CD
Do đó AE = BE = CF = DF.
• Xét tứ giác AEFD có:
AE // DF (vì AB // CD);
AE = DF (chứng minh trên)
Do đó tứ giác AEFD là hình bình hành.
• Xét tứ giác AECF có:
AE // CF (vì AB // CD);
AE = CF (chứng minh trên)
Do đó tứ giác AECF là hình bình hành.
Vậy hai tứ giác AEFD, AECF là những hình bình hành.
b) Vì tứ giác AEFD là hình bình hành nên EF = AD.
Vì tứ giác AECF là hình bình hành nên AF = EC.
Vậy EF = AD, AF = EC.
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên ta có:
• Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O nên OA = OC, OB = OD.
• AB // CD nên AM // CN suy ra (hai góc so le trong).
Xét ∆OAM và ∆OCN có:
(chứng minh trên)
OA = OC (chứng minh trên)
(hai góc đối đỉnh)
Do đó ∆OAM = ∆OCN (g.c.g).
Suy ra AM = CN (hai cạnh tương ứng)
Mặt khác, AB = CD (chứng minh trên); AB = AM + BM; CD = CN + DN.
Suy ra BM = DN.
Xét tứ giác MBND có:
• BM // DN (vì AB // CD)
• BM = DN (chứng minh trên)
Do đó, tứ giác MBND là hình bình hành.
Lý thuyết Hình bình hành
1. Khái niệm
Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song.
2. Tính chất
Trong hình bình hành:
- Các cạnh đối bằng nhau;
- Các góc đối bằng nhau;
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
3. Dấu hiệu nhận biết
- Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có các góc đối bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là một hình bình hành.
Ví dụ:
Hình a và c là hình bình hành do:
Hình a có các cặp cạnh đối bằng nhau.
Hình c có các đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình b không là hình bình hành do 2 góc đối A và C không bằng nhau.
Xem thêm Lời giải bài tập Toán 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 8 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Ngữ văn 8 Kết nối tri thức | VTH Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Bài tập Tiếng Anh 8 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Global success
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải vth Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 8 Kết nối tri thức | Vở thực hành Địa lí 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Kết nối tri thức