Soạn bài Nhân vật giao tiếp | Ngắn nhất Soạn văn 12

Soạn bài Nhân vật giao tiếp lớp 12 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 12 một cách dễ dàng.

1 1,188 05/03/2022
Tải về


Soạn bài Nhân vật giao tiếp (ngắn nhất)

Soạn bài Nhân vật giao tiếp ngắn gọn

Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

a. Các đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội của các nhân vật:

- Hai nhân vật: Tràng và Thị

+ Độ tuổi: Gần bằng nhau

+ Giới tính: Tràng là nam, thị là nữ.

+ Tầng lớp xã hội: Cùng xuất thân trong tầng lớp lao động nghèo khổ.

b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời lần lượt xen kẽ cho nhau, các lượt lời cụ thể như sau:

1. Tràng là người nói, mấy cô gái là người nghe.

2. Mấy cô gái là người nói, Tràng là người nghe.

3. Thị là người nói, Tràng và các cô gái là người nghe.

4. Tràng là người nói, Thị là người nghe.

5. Thị là người nói, Tràng là người nghe.

c. Các nhân vật giao tiếp đều xuất thân lao động bình thường nên có vị thế bình đẳng nhau.

d. Họ là những người có quan hệ xa lạ, không hề quen biết trước khi hội thoại bắt đầu

e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp… chi phối đến lời nói của nhân vật giao tiếp về nội dung giao tiếp, ngôn ngữ giao tiếp. cách xưng hô, cách nói năng và các yếu tố phi ngôn ngữ khi giao tiếp.

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

a.   Có 2 nhân vật giao tiếp: Bá Kiến, Chí Phèo.

- Bá Kiến nói với một người nghe: Lượt lời 3 đến lượt lời 8, nói với Chí Phèo.

- Bá Kiến nói với nhiều người nghe:

+ Lượt lời 1 và lượt lời 2: Bá Kiến nói với các bà vợ của hắn và dân làng.

+ Lượt lời 9: Bá Kiến nói với Chí Phèo và Lí Cường.

b. Vị thế xã hội của bá Kiến:

- Chồng (chủ gia đình) đối với mấy bà vợ, nên quát.

- Người có uy quyền với dân làng, hắn nói “dịu giọng hơn một chút” nhưng thực chất là đuổi: “Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?

- Ông chủ cũ, người đẩy Chí Phèo vào tù: vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa đề cao, coi trọng.

- Với Lí Cường - Bá kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất để xoa dịu Chí Phèo.

c. Bá Kiến thực hiện chiến lược giao tiếp với Chú Phèo:

- Tìm cách đuổi hết mọi người về, để đối thoại riêng với Chí Phèo.

- Dỗ dành bằng lời ngon ngọt, nhỏ nhẹ để hỏi han Chí Phèo.

- Nâng vị thế của Chí, tỏ ý coi trọng, coi Chí như bạn bè.

- Kết tội lí Cường và yêu cầu lí Cường phải tiếp đón Chí Phèo, khiến Chí nghĩ rằng mình được quan tâm hơn cả con của bá Kiến.

d. 

- Với chiến lược giao tiếp như vậy, bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp.

- Phản ứng của người nghe: Răm rắp nghe theo lời bá Kiến, Chí Phèo vốn hung hãn mà cuối cùng cũng bị khuất phục.

Luyện tập

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

- Nhân vật giao tiếp trong đoạn trích: Anh Mịch và lí trưởng

- Vị thế xã hội: 

+ Anh Mịch: Một nông dân nghèo, bị coi rẻ, người bị bắt đi xem đá bóng

+ Lí trưởng: Người đứng đầu một làng trong xã hội phong kiến xưa, có quyền thế, thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng

- Vị thế xã hội đã chi phối hai nhân vật trong cử chỉ, lời nói và hành động:

+ Anh Mịch: Khúm núm, giọng nài nỉ, van xin, xưng hô “ông – con”, hạ mình

+ Lí trưởng: Xưng hô mày tao, ra lệnh, hách dịch, hăm dọa.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

- Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: Viên đội xếp Tây, đám đông và quan Toàn quyền Pháp.

- Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,... của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói:

+ Chú bé: Lời nói rất ngộ nghĩnh, trẻ con, chú ý đến cái mũ.

+ Chị gái: Chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài) do là phụ nữ, khen với vẻ thích thú.

+ Anh sinh viên: Chú ý đến diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.

+  Bác cu li xe: Vì tính chất công việc nên chú ý đến đôi ủng.

+ Nhà nho: Chú ý đến tướng mạo vì là dân lao động, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.

Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

a. 

- Bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân thiết, gần gũi. - Điều đó chi phối cách nói và cách nói của hai người: Hai nhân vật giao tiếp một cách thân mật.

- Bà lão: bác trai, anh ấy,...

- Chị Dậu: cám ơn, nhà cháu, cụ,...

b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp

- Bà lão hàng xóm và chị Dậu đổi vai luân phiên nhau:

+ Lượt lời 1: Bà lão hỏi thăm - chị Dậu cảm ơn.

+ Lượt lời 2: Bà lão đặt câu hỏi, đưa ra lời khuyên - chị Dậu tán thành và nghe theo.

c. Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật:

- Từ lời nói và cách nói của hai nhân vật cho thấy tình làng nghĩa xóm, sự gần gũi, thân thiết nghĩa tình của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám 1945.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Vợ nhặt (Kim Lân)

Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi 

Soạn bài Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

Soạn bài Bắt sấu rừng U Minh Hạ (Sơn Nam)

Soạn bài Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)

1 1,188 05/03/2022
Tải về