Lý thuyết Hình chữ nhật – Toán lớp 8 Kết nối tri thức

Với lý thuyết Toán lớp 8 Bài 13: Hình chữ nhật chi tiết, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm để học tốt môn Toán 8.

1 1368 lượt xem


Lý thuyết Toán 8 Bài 13: Hình chữ nhật - Kết nối tri thức

Bài giảng Toán 8 Bài 13: Hình chữ nhật

A. Lý thuyết Hình chữ nhật

1. Khái niệm

Lý thuyết Hình chữ nhật – Toán lớp 8 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.

Chú ý: Nếu một tứ giác có ba góc vuông thì góc còn lại cũng là góc vuông và tứ giác đó là hình chữ nhật.

2. Tính chất

Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Nhận xét: Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền.

3. Dấu hiệu nhận biết

- Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật

- Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật

- Hình thang cân có một góc vuông là hình chữ nhật

- Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.

Ví dụ:

 (ảnh 2)

Hình b là hình chữ nhật vì có 4 góc vuông.

B. Bài tập Hình chữ nhật

Bài 1. Cho tam giác ABC vuông cân tại C, M là điểm bất kì trên cạnh AB. Vẽ ME vuông góc với AC tại E, MF vuông góc với BC tại F. Chứng minh tứ giác CFME là hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải

Lý thuyết Toán 8 Kết nối tri thức Lý thuyết Toán 8 Bài 13: Hình chữ nhật

Vì ME vuông góc với AC tại E, MF vuông góc với BC tại F và tam giác ABC vuông cân tại C nên MEC^=MFC^=C^=90° hay tứ giác CEMF có ba góc vuông, suy ra tứ giác CEMF là hình chữ nhật.

Bài 2. Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi I là trung điểm cạnh AC, E là điểm đối xứng với H qua I. Chứng minh tứ giác AHCE là hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải

Lý thuyết Toán 8 Kết nối tri thức Lý thuyết Toán 8 Bài 13: Hình chữ nhật

+ Tam giác AHC vuông tại H có đường trung tuyến HI (do I là trung điểm của AC) ứng với cạnh huyền AC nên HI=12AC (trong một tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền).

+ Vì E đối xứng với H qua I nên IE = HI=12AC suy ra IA = IC = IE = HI.

Suy ra HE = AC.

+ Xét tứ giác AHCE có hai đường chéo AC và HE cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đường nên tứ giác AHCE là hình bình hành. Mặt khác ta có HE = AC (chứng minh trên) nên AHCE là hình chữ nhật.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 8 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 14: Hình thoi và hình vuông

Lý thuyết Chương 4: Định lí Thalès

Lý thuyết Bài 15: Định lí Thalès trong tam giác

Lý thuyết Bài 16: Đường trung bình của tam giác

Lý thuyết Bài 17: Tính chất đường phân giác của tam giác

Lý thuyết Bài 18: Thu thập và phân loại dữ liệu

1 1368 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: