Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác

Với giải bài tập Toán lớp 7 Bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác  sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 11.

1 2,435 24/09/2024


Giải bài tập Toán 7 Bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác

A. Câu hỏi trong bài

Giải Toán 7 trang 108 Tập 2

Câu hỏi khởi động trang 108 Toán 7 Tập 2:

Bạn Ngân gấp một miếng bìa hình tam giác để các nếp gấp tạo thành ba tia phân giác của các góc ở đỉnh của tam giác đó (Hình 109).

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Ba nếp gấp đó có đặc điểm gì?

Lời giải:

Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:

Ba nếp gấp đó lần lượt là ba đường phân giác của ba góc trong tam giác và ba nếp gấp này cùng đi qua một điểm.

Hoạt động 1 trang 108 Toán 7 Tập 2:

Trong tam giác ABC, tia phân giác của góc A cắt cạnh BC tại điểm D (Hình 110). Các đầu mút của đoạn thẳng AD có đặc điểm gì?

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Lời giải:

Hai đầu mút của đoạn thẳng AD có đặc điểm:

+ A là đỉnh của tam giác ABC;

+ D là giao điểm của đường phân giác của góc A và cạnh BC.

Giải Toán 7 trang 109 Tập 2

Luyện tập 1 trang 109 Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC cân tại A. Vẽ đường phân giác AD. Chứng minh AD cũng là đường trung tuyến của tam giác đó.

Lời giải:

GT

ABC cân tại A,

AD là đường phân giác của BAC^,

KL

AD là đường trung tuyến của tam giác ABC.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Vì tam giác ABC cân tại A (giả thiết) nên AB = AC.

Vì AD là đường phân giác của BAC^ (giả thiết) nên BAD^=CAD^.

Xét ABD và ACD có:

AB = AC (chứng minh trên),

BAD^=CAD^ (chứng minh trên),

AD chung

Do đó ΔABD=ΔACD (c.g.c).

Suy ra BD = CD (hai cạnh tương ứng).

Mà D nằm giữa B và C nên D là trung điểm của BC

Do đó AD là đường trung tuyến kẻ từ đỉnh A của ABC.

Vậy AD là đường trung tuyến của ABC.

Hoạt động 2 trang 109 Toán 7 Tập 2: Quan sát các đường phân giác AD, BE, CK của tam giác ABC (Hình 114), cho biết ba đường phân giác đó có cùng đi qua một điểm hay không.

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Lời giải:

Quan sát Hình 144 ta thấy ba đường phân giác AD, BE, CK của tam giác ABC cùng đi qua điểm I.

Giải Toán 7 trang 110 Tập 2

Luyện tập 2 trang 110 Toán 7 Tập 2: Tìm số đo x trong Hình 115.

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Lời giải:

Vì đường phân giác của góc B và góc C cắt nhau tại I nên I là giao điểm ba đường phân giác của tam giác ABC.

Do đó AI là đường phân giác của BAC^.

Suy ra BAI^=IAC^=30° (tính chất tia phân giác của một góc)

Nên x = 30°.

Vậy x = 30°.

Hoạt động 3 trang 110 Toán 7 Tập 2:

Quan sát giao điểm I của ba đường phân giác trong tam giác ABC (Hình 116) và so sánh độ dài ba đoạn thẳng IM, IN, IP.

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Lời giải:

Xét AIP (vuông tại P) và AIN (vuông tại N) có:

PAI^=NAI^ (AI là tia phân giác của BAC^),

AI là cạnh chung,

Do đó AIP = AIN (cạnh huyền - góc nhọn).

Suy ra IP = IN (hai cạnh tương ứng) (1)

Xét BIP (vuông tại P) và BIM (vuông tại M) có:

PBI^=MBI^ (BI là tia phân giác của ABC^),

BI là cạnh chung,

Do đó BIP = BIM (cạnh huyền - góc nhọn).

Suy ra IP = IM (hai cạnh tương ứng) (2)

Từ (1) và (2) suy ra IP = IM = IN.

Vậy IP = IM = IN.

Giải Toán 7 trang 111 Tập 2

Luyện tập 3 trang 111 Toán 7 Tập 2:

Cho tam giác ABC có I là giao điểm của ba đường phân giác. M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng: IA, IB, IC lần lượt là đường trung trực của các đoạn thẳng NP, PM, MN.

Lời giải:

GT

ABC, I là giao điểm của ba đường phân giác,

M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB

KL

IA, IB, IC lần lượt là đường trung trực của các đoạn thẳng NP, PM, MN.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

Do M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB (giả thiết)

Nên IM BC, IN  AC, IP AB.

Vì I là giao điểm của ba đường phân giác (giả thiết)

Nên IM = IN = IP (tính chất giao điểm ba đường phân giác)

+) Chứng minh IA là đường trung trực của đoạn thẳng NP.

Vì IN = IP (chứng minh trên) nên I thuộc đường trung trực của NP (1)

Xét API (vuông tại P) và ANI (vuông tại N) có:

AI là cạnh chung,

IP = IN (chứng minh trên)

Do đó API = ANI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra AP = AN (hai cạnh tương ứng).

Do đó A thuộc đường trung trực của NP (2)

Từ (1) và (2) suy ra IA là đường trung trực của NP.

+) Chứng minh IB là đường trung trực của PM.

Vì IP = IM (chứng minh trên) nên I thuộc đường trung trực của PM. (3)

Xét BMI (vuông tại M) và BPI (vuông tại P) có:

BI là cạnh chung,

IM = IP (chứng minh trên)

Do đó BMI = BPI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra BM = BP (hai cạnh tương ứng).

Do đó B thuộc đường trung trực của PM. (4)

Từ (3) và (4) suy ra IB là đường trung trực của PM.

+) Chứng minh IC là đường trung trực của MN.

Vì IM = IN (chứng minh trên) nên I thuộc đường trung trực của MN. (5)

Xét CMI (vuông tại M) và CNI (vuông tại N) có:

CI là cạnh chung,

IM = IN (chứng minh trên).

Do đó CMI = CNI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra CM = CN (hai cạnh tương ứng).

Do đó C thuộc đường trung trực của MN. (6)

Từ (5) và (6) suy ra IC là đường trung trực của MN.

B. Bài tập

Bài 1 trang 111 Toán 7 Tập 2: Tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I. Gọi M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB.

a) Các tam giác IMN, INP, IPM có là tam giác cân không? Vì sao?

b) Các tam giác ANP, BPM, CMN có là tam giác cân không? Vì sao?

Lời giải:

GT

ABC, I là giao điểm của ba đường phân giác,

M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB

KL

a) IMN, INP, IPM có là tam giác cân không? Vì sao?

b) ANP, BPM, CMN có là tam giác cân không? Vì sao?

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

a) Do M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB (giả thiết)

Nên IM BC, IN AC, IP AB.

Vì I là giao điểm của ba đường phân giác (giả thiết)

Nên IM = IN = IP (tính chất giao điểm ba đường phân giác)

Vì IM = IN nên IMN cân tại I.

Vì IN = IP nên INP cân tại I.

Vì IP = IM nên IPM cân tại I.

b) +) Xét API (vuông tại P) và ANI (vuông tại N) có:

AI là cạnh chung,

IP = IN (chứng minh trên)

Do đó API = ANI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra AP = AN (hai cạnh tương ứng).

Tam giác ANP có AP = AN nên tam giác ANP cân tại A.

+) Xét BMI (vuông tại M) và BPI (vuông tại P) có:

BI là cạnh chung,

IM = IP (chứng minh trên)

Do đó BMI = BPI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra BM = BP (hai cạnh tương ứng).

Tam giác BPM có BP = BM nên tam giác BPM cân tại B.

+) Xét CMI (vuông tại M) và CNI (vuông tại N) có:

CI là cạnh chung,

IM = IN (chứng minh trên).

Do đó CMI = CNI (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

Suy ra CM = CN (hai cạnh tương ứng).

Tam giác CMN có CM = CN nên tam giác CMN cân tại C.

Bài 2 trang 111 Toán 7 Tập 2: Tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I. Chứng minh:

a) IAB^+IBC^+ICA^=90°;

b) BIC^=90°+12BAC^.

Lời giải:

GT

ABC, I là giao điểm của ba đường phân giác

KL

a) IAB^+IBC^+ICA^=90°;

b) BIC^=90°+12BAC^.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

a) Vì AI là đường phân giác của BAC^ nên IAB^=12BAC^ (tính chất tia phân giác của một góc)

Vì BI là đường phân giác của ABC^ nên IBC^=12ABC^ (tính chất tia phân giác của một góc)

Vì CI là đường phân giác của ACB^ nên ICA^=12ACB^ (tính chất tia phân giác của một góc)

Suy ra IAB^+IBC^+ICA^=12BAC^+12ABC^+12ACB^=12BAC^+ABC^+ACB^

Xét tam giác ABC ta có BAC^+ABC^+ACB^=180° (tổng ba góc của một tam giác)

Do đó IAB^+IBC^+ICA^=12.180°=90°.

Vậy IAB^+IBC^+ICA^=90°.

b) Vì CI là đường phân giác của ACB^ nên ICA^=ICB^=12ACB^.

Suy ra IAB^+IBC^+ICB^=90°.

Do đó IBC^+ICB^=90°IAB^=90°12BAC^.

Xét tam giác BIC có: BIC^+IBC^+ICB^=180° (tổng ba góc của một tam giác)

Do đó BIC^=180°IBC^+ICB^=180°90°12BAC^=90°+12BAC^.

Vậy BIC^=90°+12BAC^.

Bài 3 trang 111 Toán 7 Tập 2: Tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I và AB < AC.

a) Chứng minh CBI^>ACI^;

b) So sánh IB và IC.

Lời giải:

GT

ABC, AB < AC,

I là giao điểm của ba đường phân giác

KL

a) CBI^>ACI^

b) So sánh IB và IC.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 11 (Cánh diều): Tính chất ba đường phân giác của tam giác (ảnh 1)

a) Vì BI là đường phân giác của ABC^ nên ABI^=CBI^=12ABC^.

Vì CI là đường phân giác của ACB^ nên ACI^=BCI^=12ACB^.

Tam giác ABC có AB < AC nên ACB^<ABC^ (quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác)

Do đó 12ACB^<12ABC^.

Suy ra ACI^<CBI^.

Vậy CBI^>ACI^.

b) Vì ACI^<CBI^ (chứng minh câu a), mà ACI^=BCI^ nên BCI^<CBI^.

Tam giác BIC có BCI^<CBI^ nên IB < IC (quan hệ giữa cạnh và góc đối diện trong một tam giác)

Vậy IB < IC.

Lý thuyết Toán 7 Bài 11. Tính chất ba đường phân giác của tam giác - Cánh diều

1. Đường phân giác của tam giác

– Trong tam giác ABC (hình vẽ bên dưới), tia phân giác của A^ cắt cạnh BC tại D. Khi đó, đoạn thẳng AD được gọi là đường phân giác (xuất phát từ đỉnh A) của tam giác ABC.

Đôi khi, đường thẳng AD cũng được gọi là đường phân giác của ∆ABC.

Ví dụ: Quan sát hình vẽ và chỉ ra các đường phân giác trong ∆ABC (nếu có):

Hướng dẫn giải

Quan sát hình vẽ trên, ta có:

BAD^=CAD^=30° và D là giao điểm của tia phân giác BAC^với cạnh BC. Do đó đoạn thẳng AD là đường phân giác của ∆ABC.

ACF^=FCB^=28° và F là giao điểm của tia phân giác ACB^với cạnh AB. Do đó đoạn thẳng CF là đường phân giác của ∆ABC.

Đoạn thẳng BE không là đường phân giác của ∆ABC vì BE không là tia phân giác của ABC^ của tam giác ABC.

Nhận xét: Mỗi tam giác có ba đường phân giác.

Ví dụ:

∆ABC có ba đường phân giác AE; BF; CK xuất phát từ ba đỉnh của tam giác này.

2. Tính chất ba đường phân giác của tam giác

– Ba đường phân giác của một tam giác cùng đi qua một điểm

Nhận xét:

+ Để xác định giao điểm ba đường phân giác của một tam giác, ta chỉ cần vẽ hai đường phân giác bất kì và xác định giao điểm của hai đường đó.

+ Giao điểm ba đường phân giác của một tam giác cách đều ba cạnh của tam giác đó.

– Vậy, trong một tam giác ba đường phân giác cùng đi qua một điểm và điểm đó cách đều ba cạnh của tam giác.

Ví dụ: Cho ∆DEF có I là giao điểm của ba đường phân giác. Kẻ IH ⊥ EF tại H ; IK ⊥ DF tại K. Chứng minh rằng: IF là đường trung trực của đoạn thẳng HK.

Hướng dẫn giải

Theo bài ta có: IH ⊥ EF tại H; IK ⊥ DF tại K nên IH; IK lần lượt là khoảng cách từ điểm I tới cạnh EF và DF.

Mà I là giao điểm của ba đường phân giác của ∆DEF (giả thiết)

Do đó IH = IK (tính chất ba đường phân giác của tam giác)

Suy ra I nằm trên đường trung trực của HK (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng) (1)

Xét ∆IKF và ∆IHF có:

IKF^=IHF^=90° (IH ⊥ EF tại H ; IK ⊥ DF tại K),

IH = IK (chứng minh trên),

IF là cạnh chung.

Do đó ∆IKF = ∆IHF (cạnh huyền – cạnh góc vuông)

Suy ra FK = FH (hai cạnh tương ứng)

Suy ra F nằm trên đường trung trực của HK (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng) (2)

Từ (1) và (2) suy ra I và F nằm trên đường trung trực của HK

Hay IF là đường trung trực của HK

Vậy IF là đường trung trực của đoạn thẳng HK.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 12: Tính chất ba đường trung trực của tam giác

Bài 13: Tính chất ba đường cao của tam giác

Bài tập cuối chương 7

Chủ đề 3: Dung tích phổi

Bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ

1 2,435 24/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: