Lý thuyết Số nguyên âm chi tiết – Toán lớp 6 Cánh diều
Với lý thuyết Toán lớp 6 Bài 1: Số nguyên âm chi tiết, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm để học tốt môn Toán 6.
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 1: Số nguyên âm – Cánh diều
+ Các số – 1, – 2, – 3, ... là các số nguyên âm. Số nguyên âm được nhận biết bằng dấu “–” ở trước số tự nhiên khác 0.
Ví dụ: – 5, – 10, – 10 000, ….
+ Cách đọc số nguyên âm: Có hai cách đọc số nguyên âm
Ví dụ: – 7 là số nguyên âm, đọc là âm bảy hoặc trừ bảy.
+ Số nguyên âm được sử dụng trong nhiều tình huống thực tiễn cuộc sống.
Chẳng hạn,
- Số nguyên âm được dùng để chỉ nhiệt độ dưới 0 °C
Ví dụ: Nhiệt độ 5 độ dưới 0 °C được viết là – 5 °C. đọc là: âm năm độ C.
- Số nguyên âm được dùng để chỉ độ cao dưới mực nước biển.
Ví dụ: Một thị trấn nhỏ gần thành phố Rốt-téc-đam (Rotterdam, Hà Lan) là một vùng đất trũng dưới mực nước biển xấp xỉ 7 m. Ta nói độ cao trung bình của vùng đất đó là – 7 m.
- Số nguyên âm được đùng để chỉ số tiền nợ, cũng như để chỉ số tiền lỗ trong kinh doanh.
Ví dụ: Khi ông Huy nợ 50 000 đồng thì ta có thể nói ông Huy có – 50 000 đồng.
Khi báo cáo kết quả kinh doanh, nếu bị lỗ 40 000 000 đồng thì ta có thể nói lợi nhuận là – 40 000 000 đồng.
- Số nguyên âm được dùng để chỉ thời gian trước Công nguyên.
Ví dụ: Nhà toán học Py-ta-go (Pythagoras) sinh năm – 570, nghĩa là ông sinh năm 570 trước Công nguyên.
Bài tập tự luyện
Bài 1.
a) Đọc các số sau: – 9, – 17.
b) Viết các số sau: trừ hai mươi lăm; âm ba trăm bốn mươi tám.
Lời giải:
a) Số – 9 được đọc là: "âm chín" hoặc là "trừ chín";
Số – 17 được đọc là: "âm mười bảy" hoặc "trừ mười bảy".
b) Số "trừ hai mươi lăm" được viết là: – 25;
Số "âm ba trăm bốn mươi tám" được viết là: – 348.
Bài 2. Viết số nguyên âm biểu thị các tình huống sau:
a) Ông An nợ ngân hàng 5 000 000 đồng;
b) Bà Ban kinh doanh bị lỗ 600 000 đồng.
Lời giải:
a) Ông An nợ ngân hàng 5 000 000 đồng, có nghĩa là ông An có – 5 000 000 đồng;
b) Bà Ban kinh doanh bị lỗ 650 000 đồng, có nghĩa là bà Ba có – 650 000 đồng.
Bài 3. Viết số nguyên âm chỉ năm có các sự kiện sau:
a) Thế vận hội đầu tiên diễn ra năm 776 trước Công nguyên;
b) Nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm 287 trước Công nguyên.
Lời giải:
a) Thế vận hội đầu tiên diễn ra năm 776 trước Công nguyên.
Vậy có nghĩa là nó được tổ chức năm – 776.
b) Nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm 287 trước Công nguyên.
Vậy có nghĩa là nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm – 287.
B. Trắc nghiệm Số nguyên âm (Cánh diều 2023) có đáp án
I. Nhận biết
Câu 1: Chọn đáp án sai. Số – 64 được đọc là:
A. Âm sáu mươi tư
B. Trừ sáu mươi tư
C. Âm sáu mươi bốn
D. Sáu mươi bốn
Đáp án: D
Giải thích:
Ta có số – 64 được đọc là: âm sáu mươi tư hoặc trừ sáu mươi tư hoặc âm sáu mươi bốn.
Còn sáu mươi bốn là số 64. Do đó đáp án D sai.
Câu 2: Viết số sau: âm bốn trăm hai mươi ba.
A. 423
B. – 423
C. 234
D. + 423
Đáp án: B
Giải thích:
Câu 3: Cho các số: – 8; – 67; 0; 23; 58. Có bao nhiêu số nguyên âm trong các số đã cho?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: B
Giải thích:
Câu 4: Bảng dưới đây cho biết nhiệt độ ở một số thành phố thuộc vùng xứ lạnh trong một ngày mùa đông:
Thành phố |
Nhiệt độ |
Moscow |
– 9°C |
Saint Peterburg |
– 8°C |
Vladivostok |
– 12°C |
Hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Saint Peterburg?
A. – 8°C
B. – 9°C
C. – 10°C
D. – 12°C
Đáp án: A
Giải thích:
Câu 5: Theo bảng ở Câu 4, hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Moscow trong một ngày mùa đông là:
A. âm tám độ C
B. âm mười độ C
C. âm chín độ C
D. chín độ C
Đáp án: C
Giải thích:
II. Thông hiểu - Vận dụng
Câu 1: Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau?
A. Số 0 là số nguyên âm
B. Số 1 là số nguyên âm
C. Số – 7 là số nguyên âm
D. Số 0 không là số tự nhiên
Đáp án: C
Giải thích:
Ta có số 0 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên A và D sai.
Số 1 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên B sai.
Số – 7 là số nguyên âm nên C đúng.
Câu 2: Ông Hải kinh doanh bị lỗ 700 000 000 đồng, số nguyên âm biểu thị số tiền bị lỗ của ông Hải là:
A. – 700 đồng
B. – 700 000 đồng
C. – 700 000 000 đồng
D. 700 000 000 đồng
Đáp án: C
Giải thích:
Câu 3: Nhà toán học Euclid sống vào thế kỉ 3 TCN, số nguyên âm biểu thị thế kỉ đó là:
A. 3
B. – 3
C. 0
D. 5
Đáp án: B
Giải thích:
Câu 4: Số phần tử của tập hợp số nguyên âm là
A. 5 phần tử.
B. 10 phần tử.
C. 100 phần tử.
D. vô số phần tử.
Đáp án: D
Giải thích:
Các số – 1, – 2, – 3, … là các số nguyên âm.
Do đó tập hợp các số nguyên âm có vô số phần tử.
Câu 5: Dãy nào dưới đây gồm hai số nguyên âm và một số tự nhiên?
A. – 18, – 45, 23
B. 36, 48, – 72
C. 34, – 45, 0
D. 0, 121, – 60
Đáp án: A
Giải thích:
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 2: Tập hợp các số tự nhiên
Lý thuyết Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên
Lý thuyết Bài 4: Phép nhân và phép chia các số tự nhiên
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 6 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án