TOP 26 câu Trắc nghiệm Giá trị của một phân số có đáp án - Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Bộ 40 bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Bài 6: Giá trị của một phân số có đáp án đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Toán 6 Bài 6.

1 620 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Toán 6 Bài 6: Giá trị của một phân số - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết

1. Tính giá trị phân số của một số

Quy tắc 1: Muốn tính giá trị phân số Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của số a, ta tính Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 1. Tính giá trị Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của 120.

Lời giải:

Giá trị Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của 120 là: 

Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Vậy số cần tìm là 48.

2. Tìm một số khi biết giá trị phân số của số đó

Quy tắc 2: Muốn tìm một số khi biết giá trị phân số Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của nó là b, ta tính Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 2. Tìm một số, biết Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của số đó là Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải:

Giá trị phân số Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo của số đó là thì số đó là: Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Vậy số cần tìm là Bài 6: Giá trị phân số của một số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Khánh có 45  cái kẹo. Khánh cho Linh 23 số kẹo đó. Hỏi Khánh cho Linh bao nhiêu cái kẹo?

A. 30 cái kẹo

B. 36 cái kẹo  

C. 40 cái kẹo          

D. 18 cái kẹo.

Đáp án: A

Giải thích:

Khánh cho Linh số kẹo là:

45.23=30 (cái kẹo)

Vậy Khánh cho Linh 30 cái kẹo.

Câu 2: Biết 35 số học sinh giỏi của lớp 6A là 12 học sinh. Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh giỏi?

A. 12 học sinh giỏi 

B. 15 học sinh giỏi 

C. 14 học sinh giỏi 

D. 20 học sinh giỏi 

Đáp án: D

Giải thích:

Lớp 6A có số học sinh giỏi là:

12:35=20 (học sinh giỏi)

Vậy lớp 6A có 20 học sinh giỏi.

Câu 3: Tìm chiều dài của một đoạn đường, biết rằng 47  đoạn đường đó dài 40km.

A. 75km          

B. 48km   

C. 70km

D. 80km

Đáp án: C

Giải thích:

Chiều dài đoạn đường đó là:

40:47=70km 

Vậy chiều dài đoạn đường là 70km.

Câu 4: Có tất cả 840kg gạo gồm ba loại: 16 số đó là gạo tám thơm, 38 số đó là gạo nếp, còn lại là gạo tẻ. Tính số gạo tẻ.

A. 390kg     

B. 120kg         

C. 270kg

D. 385kg

Đáp án: D

Giải thích:

Có số gạo tám thơm là: 840.16=140kg 

Có số gạo nếp là: 840.38=315kg 
Có số gạo tẻ là: 840140315=385kg 
Vậy số gạo tẻ là 385kg.

Câu 5: Một hình chữ nhật có chiều dài là 20cm, chiều rộng bằng 25 chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.

A. 80 cm2

B. 45 cm2   

C. 160 cm2 

D. 56 cm2

Đáp án: C

Giải thích:

Chiều rộng hình chữ nhật là: 20.25=8cm 

Diện tích hình chữ nhật là: 20.8=160cm2 

Vậy diện tích hình chữ nhật là 160cm2.

Câu 6: Một cửa hàng có hai thùng dầu. Biết 23 số dầu ở thùng thứ nhất là 28 lít dầu, 45 số dầu ở thùng thứ hai là 48 lít dầu. Hỏi cả hai thùng dầu có tất cả bao nhiêu lít dầu?

A. 124(l)

B. 102(l)   

C. 92(l

D. 100(l)

Đáp án: B

Giải thích:

Số dầu ở thùng thứ nhất là: 28:23=42l 
Số dầu ở thùng thứ hai là: 48:45=60l 

Cả hai thùng có số lít dầu là: 42 + 60 = 102 (l).

Câu 7: Trong rổ có 50 quả cam. Số táo bằng 910 số cam và số cam bằng 1011 số xoài. Hỏi có tất cả bao nhiêu quả cam, táo và xoài?

A. 150 quả

B. 100 quả   

C. 145 quả 

D. 140 quả

Đáp án: A

Giải thích:

Trong rổ có số quả táo là: 50.910=45  (quả)

Trong rổ có số quả xoài là: 50:1011=55  (quả)

Trong rổ có tất cả số quả táo, cam và xoài là: 50 + 45 + 55 = 150 (quả).

Câu 8: Một cửa hàng nhập về 42kg bột mì. Cửa hàng đã bán hết 57 số bột mì đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam bột mì?

A. 12kg          

B. 18kg  

C. 25kg 

D. 30kg

Đáp án: A

Giải thích:

Số kg bột mì đã bán là: 42.57=30kg 
Số kg bột mì còn lại là: 4230=12kg 

Câu 9: Hùng có một số tiền, Hùng đã tiêu hết 57000 đồng. Như vậy, số tiền đã tiêu bằng 34 số tiền còn lại. Hỏi lúc đầu Hùng có bao nhiêu tiền?

A. 311000 đồng

B. 113000 đồng          

C. 133000 đồng     

D. 131000 đồng

Đáp án: C

Giải thích:

Số tiền còn lại sau khi Hùng đã tiêu là: 57000:34=76000(đồng)  

Số tiền lúc đầu Hùng có là: 57000 + 76000 = 133000 (đồng)

Câu 10: Lớp 6A có 24 học sinh nam. Số học sinh nam bằng 45 số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh nữ?

A. 30 học sinh 

B. 8 học sinh

C. 6 học sinh

D. 16  học sinh.

Đáp án: C

Giải thích:

Lớp 6A có số học sinh là: 24:45=30  (học sinh)

Lớp 6A có số học sinh nữ là: 30 – 24 = 6 (học sinh)

Câu 11: Tìm diện tích của một hình chữ nhật, biết rằng 38 chiều dài là 12cm23 chiều rộng là 12cm.

A. 515 cm2

B. 520 cm2

C. 576 cm2

D. 535 cm2

Đáp án: C

Giải thích:

Chiều dài của hình chữ nhật đó là: 12:38=32cm 

Chiều rộng của hình chữ nhật đó là: 12:23=18cm 

Diện tích của hình chữ nhật đó là: 32 . 18 = 576 (cm2)

Câu 12: Hiện nay tuổi anh bằng 25 tuổi bố và bằng 43 tuổi em. Tính tổng số tuổi của hai anh em, biết rằng hiện nay bố 40 tuổi.

A. 30

B. 26

C. 32

D. 28

Đáp án: D

Giải thích:

Hiện nay anh có số tuổi là: 25.40=16 (tuổi)

Hiện nay em có số tuổi là: 16:43=12  (tuổi)

Tổng số tuổi của hai anh em là: 16 + 12 = 28 (tuổi)

Vậy tổng số tuổi của hai anh em là 28 tuổi.

Câu 13: Hai đám ruộng thu hoạch tất cả 990 kg thóc. Biết rằng 23 số thóc thu hoạch ở ruộng thứ nhất bằng 45 số thóc thu hoạch ở ruộng thứ hai. Hỏi đám ruộng thứ hai thu hoạch bao nhiêu thóc?

A. 450kg

B. 540kg                     

C. 600kg        

D. 300 kg

Đáp án: A

Giải thích:

Tỉ số số thóc thu được của đám thứ nhất với đám thứ hai là: 45:23=65 

Tổng số phần bằng nhau là: 6 + 5 = 11 (phần)

Số thóc thu được của đám thứ hai là: 990 : 11 . 5 = 450 (kg)

Vậy đám thứ hai thu được 450kg

Câu 14: Tổng số đo chiều dài của ba tấm vải là 224m. Nếu cắt 37 tấm vải thứ nhất, 15 tấm vải thứ hai và 25 tấm vải thứ ba thì phần còn lại của ba tấm vải bằng nhau. Tính chiều dài tấm vải thứ nhất.

A. 90m

B. 224m         

C. 84m

D. 112 m

Đáp án: C

Giải thích:

Phân số chỉ số vải còn lại của tấm thứ 1 là: 137=47 (tấm thứ nhất)

Phân số chỉ số vải còn lại của tấm thứ 2 là: 115=45 (tấm thứ hai)

Phân số chỉ số vải còn lại của tấm thứ 3 là: 125=35 (tấm thứ ba)

Tỉ số giữa số mét vải tấm thứ hai và thứ nhất là: 47:45=57Tỉ số giữa số mét vải tấm thứ ba và thứ nhất là: 47:35=2021 224m vải ứng với số phần tấm thứ nhất là: 1+57+2021=83Tấm thứ nhất dài là: 224:83=84m 
Vậy tấm thứ nhất dài 84m.

Câu 15: Một đội công nhân sửa một đoạn đường trong ba ngày: ngày thứ nhất sửa 59 đoạn đường, ngày thứ hai sửa 14 đoạn đường. Ngày thứ ba đội sửa nốt 7m còn lại. Hỏi đoạn đường dài bao nhiêu mét?

A. 36m

B. 72m           

C. 54m

D. 60m

Đáp án: A

Giải thích:

Số phần mét đường đội sửa trong ngày thứ ba là:

15914=736 (đoạn đường)

Đoạn đường đó dài là: 7:736=36m 

Vậy đoạn đường dài 36m.

Câu 16: Một người mang một số trứng ra chợ bán. Buổi sáng bán được 35 số trứng mang đi. Buổi chiều bán thêm được 39 quả. Lúc về còn lại số trứng bằng 18 số trứng đã bán. Hỏi người đó mang tất cả bao nhiêu quả trứng đi bán?

A. 153

B. 180

C. 135

D. 270

Đáp án: C

Giải thích:

Vì số trứng còn lại bằng 18 số trứng đã bán nên:

Số trứng còn lại bằng 11+8=19 tổng số trứng

Số trứng đã bán bằng 119=89 tổng số trứng

39 quả trứng ứng với: 8935=1345 (tổng số trứng)

Số trứng người đó mang đi bán là: 39:1345=135 (quả)

Vậy người đó mang đi 135 quả trứng.

Câu 17: Số sách ở ngăn A bằng 23 số sách ở ngăn B. Nếu chuyển 3 quyển từ ngăn A sang ngăn B thì số sách ở ngăn A bằng 37 số sách ở ngăn B. Tìm số sách lúc đầu ở ngăn B.

A. 30

B. 15

C. 12

D. 18

Đáp án: D

Giải thích:

Tổng số sách ở hai ngăn không đổi khi ta chuyển 33 quyển từ ngăn A sang ngăn B.

Lúc đầu, số sách ở ngăn A bằng 22+3=25 (tổng số sách ở cả hai ngăn).

Sau khi chuyển 3 quyển từ ngăn A sang ngăn B thì số sách ở ngăn A bằng 37+3=310 (tổng số sách ở cả hai ngăn).

3 quyển sách bằng 25310=110 (tổng số sách ở cả hai ngăn).

Vậy tổng số sách ở cả hai ngăn là: 3:110=30 (quyển).

Số sách lúc đầu ở ngăn A là: 25.30=12  (quyển)

Số sách lúc đầu ở ngăn B là: 30 – 12 = 18 (quyển).

Câu 18: Số thỏ ở chuồng A bằng 25 tổng số thỏ ở cả hai chuồng A và B. Sau khi bán 3 con ở chuồng A thì số thỏ ở chuồng A bằng 13 tổng số thỏ ở hai chuồng lúc đầu. Tính số thỏ lúc đầu ở chuồng B.

A. 45

B. 18

C. 27

D. 12

Đáp án: C

Giải thích:

Lúc đầu, số thỏ ở chuồng A bằng 25 số thỏ ở cả hai chuồng, sau khi bán 3 con ở chuồng A thì số thỏ ở chuồng A bằng 13 tổng số thỏ ở hai chuồng lúc đầu.

Vậy 3 con ứng với 2513=115 (tổng số thỏ hai chuồng lúc đầu).

Tổng số thỏ của hai chuồng lúc đầu là: 3:115=45 (con).

Số thỏ ở chuồng A là: 25.45=18 (con).

Số thỏ ở chuồng B là: 45 – 18 = 27 (con).

Câu 19: Bạn Thu đọc một cuốn sách trong 4 ngày. Ngày thứ nhất Thu đọc được 15 cuốn sách và 10 trang. Ngày thứ hai, Thu đọc được 49 số trang còn lại và 10 trang. Ngày thứ ba, Thu đọc được 27 số trang còn lại và 10 trang. Ngày thứ tư, Thu đọc được 89 số trang còn lại và 10 trang cuối cùng. Hỏi cuốn sách Thu đã đọc có bao nhiêu trang?

A. 140 trang

B. 270 trang

C. 350 trang

D. 280 trang

Đáp án: C

Giải thích:

10 trang là 189=19 số trang đọc trong ngày thứ tư.

Vậy số trang sách còn lại sau ngày thứ ba là: 10:19=90 (trang).

(90 + 10) = 100 trang là: 127=57 số trang sách còn lại sau ngày thứ hai.

Vậy số trang sách còn lại sau ngày thứ hai là: 100:57=140 (trang).

(140 + 10) = 150 trang là: 149=59 số trang sách còn lại sau ngày thứ nhất.

Vậy số trang sách còn lại sau ngày thứ nhất là: 150:59=270 (trang).

(270 + 10) = 280 trang là 115=45 số trang của cả cuốn sách.

Số trang của cả cuốn sách Thu đọc là: 280:45=350 (trang).

Vậy cuốn sách Thu đọc có 350 trang.

Câu 20:

TOP 40 câu Trắc nghiệm Giá trị của một phân số có đáp án - Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Điền số thích hợp vào ô trống

Gấu túi là một loài thú có túi, ăn thực vật, sống ở một số bang của Ô-xtrây-li-a. Nó có chiều dài cơ thể từ 60 cm đến 85 cm và khối lượng từ 4 kg đến 15 kg. Màu lông từ xám bạc đến nâu sô-cô-la. Gấu túi hoạt động vào ban đêm, thức ăn chủ yếu là một vài loại lá cây bạch đàn, khuynh diệp.

Gấu túi dành 34 thời gian trong ngày để ngủ. Con người dùng 13 thời gian trong ngày để ngủ. Trong một ngày gấu túi ngủ nhiều hơn con người  giờ

Đáp án: 

Giải thích:

Số giờ gấu túi ngủ là: 24.34=18 (giờ)

Số giờ con người ngủ là: 24.13=8 (giờ)

Trong một ngày gấu túi ngủ nhiều hơn con người số giờ là: 18 – 8 = 10 (giờ) 

Câu 21:

 

TOP 40 câu Trắc nghiệm Giá trị của một phân số có đáp án - Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Một bể nuôi cá cảnh dạng khối hộp chữ nhật, có kích thước 30 cm x 40 cm và chiều cao 20cm. Lượng nước trong bể cao bằng 34 chiều cao của bể. Tính số lít nước ở bể đó.

A. 18000 cm3

B. 18000 cm2

C. 24000 cm3

D. 24000 cm2

Đáp án: A

Giải thích:

Thể tích của bể là:

30 . 40 . 20 = 24000 cm2

Số lít nước ở bể là:

24000.34=18000cm3 

Đáp số: 18000cm3

Câu 22: Tìm một số, biết 211 của nớ bằng 14?

A. 2811 

B. 24

C. 56

D. 77

Đáp án: D

Giải thích:

Số cần tìm là: 14:211=14.112=77

Câu 23: Một bác nông dân vừa thu hoạch 30 kg cà chua và 12 kg đậu đũa. Bác đem 45 ở số cà chua đó đi bán, giá mỗi ki-lô-gam cà chua là 12 500 đồng. Hỏi bác nông dân nhận được bao nhiêu tiền?

A. 468 750 đồng

B. 300 000 đồng

C. 250 000 đồng

D. 125 000 đồng

Đáp án: B

Giải thích:

Bác nông dân nhận được số tiền bán cà chua là:

30.45.12500=300000 (đồng)

Câu 24: Một bác nông dân vừa thu hoạch 30 kg cà chua và 12 kg đậu đũa. Số đậu đũa bác vừa thu hoạch chi bằng 34 số đậu đũa hiện có trong vườn. Nếu bác thu hoạch hết tất cả thì được bao nhiêu ki-lô-gam đậu đũa?

A. 16 kg

B. 8 kg

C. 32 kg

D. 9 kg

Đáp án: A

Giải thích:

Nếu bác thu hoạch hết tất cả thì được số ki-lô-gam đậu đũa là:

12:34=16 (kg)

Câu 25: Bạn An tham gia đội hoạt động tình nguyện thu gom và phân loại rác thải trong xóm. Hết ngày, An thu được 9 kg rác khó phân huỷ và 12 kg rác dễ phân huỷ. An đem 34 rác dễ phân huỷ đi đổi cây, biết cứ 3 kg rác dễ phân huỷ đổi được một cây sen đá. Vậy An nhận được bao nhiêu cây sen đá?

A. 3 cây

B. 6 cây

C. 8 cây

D. 9 cây

Đáp án: A

Giải thích:

Số cây sen đá của An là:12.34=9 (cây)

Theo bài ra cứ 3 kg rác dễ phân huỷ đối được một cây sen đá

Vậy An đổi được 9 : 3 = 3 (cây)

Câu 26: Bạn An tham gia đội hoạt động tình nguyện thu gom và phân loại rác thải trong xóm. Hết ngày, An thu được 9 kg rác khó phân huỷ và 12 kg rác dễ phân huỷ. Số rác khó phân huỷ bạn An thu được bằng 320 số rác khó phân huỷ cả đội thu được. Đội của An thu được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam rác khó phân huỷ?

A. 3 kg

B. 4 kg

C. 30 kg

D. 80 kg

Đáp án: A

Giải thích:

Đội của An thu được số ki lô gam rác khó phân hủy là: 

12:320=12.203=80(kg) 

Các câu hỏi trắc nghiệm Toán lớp 6 sách Chân trời sáng tạo có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Bài 7: Hỗn số

Trắc nghiệm Bài 1: Số thập phân

Trắc nghiệm Bài 2: Các phép tính với số thập phân

Trắc nghiệm Bài 3: Làm tròn số thập phân và ước lượng kết quả

Trắc nghiệm Bài 4: Tỉ số và tỉ số phần trăm

1 620 lượt xem
Tải về