Lý thuyết Sinh học 9 Bài 37 (mới 2024 + Bài Tập): Thành tựu chọng giống ở Việt Nam

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Sinh học 9 Bài 37.

1 4395 lượt xem


Lý thuyết Sinh học 9 Bài 37: Thành tựu chọng giống ở Việt Nam

Bài giảng Sinh học 9 Bài 37: Thành tựu chọng giống ở Việt Nam

I. THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

- Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng là trên các đối tượng lúa, ngô và đậu tương.

- Trong chọn giống cây trồng, người ta sử dụng 4 phương pháp chính gồm: Gây đột biến nhân tạo, lai hữu tính, tạo giống ưu thế lai, tạo giống đa bội thể.

1. Gây đột biến nhân tạo

Phương pháp

Một số thành tựu

Gây đột biến nhân tạo rồi chọn lọc cá thể để tạo giống mới

- Đã tạo ra các giống lúa có tiềm năng năng suất cao như siống lúa DT10, tài nguyên đột biến, nếp thơm TK106 ..., các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm như tám thơm đột biến (năm 2000), gạo cho cơm dẻo và ngon như KML39, DT33, VLD95-19,...

- Đã tạo giống đậu tương DT55 (năm 2000) từ giống đậu tương DT74 có thời gian sinh trường rất ngắn, chống đổ và chịu rét khá tốt, hạt to, màu vàng.

- Đã tạo giống lạc V79 bằng cách chiếu xạ tia X vào hạt lạc bạch sa sinh trưởng khoẻ, hạt to trung bình và đểu, vỏ quả dễ bóc, hàm lượng prôtêin và dầu cao.

- Đã tạo giống cà chua hồng lan được tạo ra từ thể đột biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan trắng.

Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lí đột biến

- Giống lúa A20 (năm 1994) được tạo ra bằng lai giữa hai dòng đột biến : H20xH30.

- Giống lúa DT16 (năm 2000) được tạo ra bằng lai giữa giống DT10 với giống lúa đột biến A20

- Giống lúa DT21 (năm 2000) được tạo ra bằng lai giữa giống lúa nếp 415 với giống lúa đột biến ĐV2 (từ giống lúa Nếp cái hoa vàng).

- Giống lúa Xuân số 10 là kết quả xử lí bằng hoá chất DMS 0,02% ở đời F1 của tổ hợp lai kép (NN8/Xuân/Pelital), cho năng suất 61,8 tạ/ha.

Chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma

- Giống lúa DR2 (năm 2000) được tạo ra từ dòng tế bào xôma biến dị của giống lúa CR203 có độ đồng đều rất cao, chịu khô hạn tốt, năng suất trung bình đạt 45 - 50 tạ/ha.

- Giống táo đào vàng (năm 1998) được tạo ra bằng xử lí đột biến đỉnh sinh trưởng cây non của giống táo Gia Lộc cho quả to, mã quả đẹp, có màu vàng da cam, ăn giòn, ngọt, có vị thơm đặc trưng.

2. Lai hữu tính đế tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá the từ các giống hiện có

a) Tạo biến dị tổ hợp

- Lai giống lúa DT10 có tiềm năng năng suất cao với giống lúa OM80 có hạt gạo dài, trong, cho cơm dẻo để tạo ra giống lúa DT17 phối hợp được những ưu điếm của hai giống lúa nói trên.

b) Chọn lọc cá thể

- Giống cà chua P375 (năm 1990) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan, thích hợp cho vùng thâm canh.

- Giống lúa CR203 (năm 1985) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn gen lúa kháng rầy nâu nhập từ Viện lúa Quốc tế, có khả năng kháng rầy, năng suất cao, trung bình đạt 45 - 50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 65 tạ/ha.

- Giống đậu tương AK02 (năm 1987) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống đậu tương vàng Mường Khương.

3. Tạo giống ưu thế lai (ở F1)

- Giống ngô lai LVN10 thuộc nhóm giống ngô dài ngày, là được tạo ra do lai giữa 2 dòng thuần (lai đơn) có thời gian sinh trưởng ngắn, chịu hạn, chống đổ, kháng bệnh tốt, có thể đạt năng suất 8 – 12 tấn/ha.

- Giống ngô lai LVN4 đại diện cho nhóm trung ngày khả năng thích ứng rộng, có thể đạt 8 – 10 tấn/ha, thuộc nhóm này còn có các giống LVN12 và LVN31 (giống lai kép).

- Giống ngô lai LVN20 là giống lai đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp với vụ đông xuân trên chân đất lầy thụt, có thể đạt 6 – 8 tấn/ha, cùng nhóm còn có các giống LVN24, LVN25.

- Các nhà chọn giống cây trồng ở nước ta đã tạo được một số giống lúa lai (F1) có năng suất cao, chất lượng đảm bảo, góp phần tăng sản lượng gạo và tiết kiệm ngoại tệ nhập giống.

4. Tạo giống đa bội thể

- Giống dâu số 12 là giống dâu tam bội (3n), được tạo ra do lai giữa thể tứ bội (tạo ra từ giống dâu Bắc Ninh) với giống lưỡng bội (2n). Giống dâu số 12 có bản lá dày, màu xanh đậm, thịt lá nhiều, sức ra rễ và tỉ lệ hom sống cao, có năng suất cao.

II. THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI

1. Tạo giống mới

- Tạo ra 2 giống lợn mới: ĐB Ỉ - 81 (Đại bạch x Ỉ - 81) và BS ỉ - 81 (Bớc sai x Ỉ - 81) vừa phối hợp được các đặc điếm quý của lợn Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhỏ,... với một số đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc vừa khắc phục được nhược điểm của lợn Ỉ.

- Tạo được các giống gà lai Rốt-Ri, Plaimao-Ri, đều có sản lượng trứng và khối lượng trứng cao hơn gà Ri nhưng dễ nuôi.

- Tạo giống vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào x vịt cỏ) lớn hơn vịt cỏ, biết mò kiếm mồi, lông dùng để chế biến len.

2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)

- Phương pháp: Dùng con cái tốt nhất của giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống ngoại tạo ra giống địa phương có tầm vóc gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt.

- Thành tựu:

+ Cải tạo một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái, nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 - 50kg/con lên 70 - 80kg/con, tỉ lệ nạc 30 - 40% lên 47 - 52%.

+ Tạo ra đàn bò hướng thịt bằng cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa bằng cách lai nhiều lần với giống ngoại cho sản lượng sữa cao.

3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1)

- Tạo được con lai kinh tế giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hôn-sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa/con/năm, tỉ lệ bơ 4 – 4,5%.

- Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao: ở vịt (Bầu x Cỏ; Cỏ x Anh đào; Cỏ x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía, gà Ri x gà Tam Hoàng, gà Ri x gà Sasso...), ở cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai,...).

4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội

- Nhiều giống vật nuôi có các tính trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ở Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), gà Tam Hoàng, cá chim trắng.

- Các giống vật nuôi nhập nội được dùng để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng, sữa, để tạo ưu thế lai và cải tạo giống nội có năng suất thấp.

5. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống

- Công nghệ cấy chuyển phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có thế cho 10 - 500 con/năm, giúp cho việc tăng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40 - 50% thời gian tạo giống bò.

- Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế (giữ tinh được 2 - 3 ngày), giúp cho việc giảm số lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.

- Công nghệ gen được ứng dụng để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh), phục vụ cho nhu cầu kinh tế (nếu chăn nuôi bò sữa chỉ cấy các phôi cái, nếu chăn nuôi bò thịt thì chỉ cấy toàn phôi đực). Ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sản lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB, thấp nhất là kiểu gen AA → chọn nhanh và chính xác những con bò làm giống.

Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

Câu 1: (NB) Nhiệm vụ của khoa học chọn giống là

A. Cải tiến các giống cây trồng, vật nuôi hiện có.

B. Cải tiến các giống vật nuôi, cây trồng và vi sinh vật hiện có.

C. Cải tiến các giống hiện có, tạo ra các giống mới có năng suất cao.

D. Tạo ra các giống mới có năng suất, sản lượng cao, đáp ứng với yêu cầu của con người.

Đáp án: C

Giải thích:

Nhiệm vụ của khoa học chọn giống là cải tiến các giống hiện có, tạo ra các giống mới có năng suất cao.

Câu 2: (TH) Chọn giống động vật thường tiến hành

A. gây đột biến rồi chọn lọc.

B. những thể đột biến có lợi được chọn lọc trực tiếp nhân thành giống mới.

C. lai giống rồi chọn lọc.

D. chọn lọc hàng loạt.

Đáp án: C

Giải thích:

Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo giống năng suất thấp và tạo ưu thế lai.

Câu 3: (TH) Trong chọn giống cây trồng, người ta dụng những phương pháp chủ yếu là

A. Gây đột biến nhân tạo tạo giống ưu thế lai.

B. Gây đột biến nhân tạo, lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống đã có.

C. Gây đột biến nhân tạo, tạo giống ưu thế lai và giống đa bội thể.

D. Gây đột biến nhân tạo, lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống đã có, tạo giống ưu thế lai và giống đa bội thể.

Đáp án: D

Giải thích:

Trong chọn giống cây trồng, người ta sử dụng 4 phương pháp chính là: gây đột biến nhân tạo, lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống đã có, tạo giống ưu thế lai và giống đa bội thể.

Câu 4: (TH) Phương pháp gây đột biến nhân tạo nào sau đây không sử dụng trong chọn giống cây trồng?

A. Gây đột biến nhân tạo rồi chọn lọc cá thể để tạo giống mới.

B. Phối hợp lai hữu tính và xử lí đột biến.

C. Chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma.

D. Cho thụ phấn giữ hai loài khác nhau rồi gây đột biến.

Đáp án: D

Giải thích:

Phương pháp gây đột biến nhân tạo không được sử dụng trong chọn giống cây trồng là cho thụ phấn giữ hai loài khác nhau rồi gây đột biến.

Câu 5: (NB) Giống dâu tam bội (3n) được tạo ra từ giống dâu tứ bội (4n) với giống dâu lưỡng bội (2n) nhờ phương pháp nào sau đây?

A. Gây đột biến nhân tạo.

B. Lai hữu tính và xử lí đột biến.

C. Tạo giống đa bội thể.

D. Tạo giống ưu thế lai.

Đáp án: C

Giải thích:

Giống dâu tam bội (3n) được tạo ra nhờ phương pháp tạo giống đa bội thể.

Câu 6: (NB) Giống lúa CR203 có khả năng kháng rầy, cho năng suất TB 45 – 50 tạ/ha được tạo ra bằng phương pháp nào?

A. Chọn lọc cá thể.

B. Lai hữu tính.

C. Tạo giống đa bội thể.

D. Tạo giống ưu thế lai.

Đáp án: A

Giải thích:

Giống lúa CR203 (năm 1985) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn gen lúa kháng rầy nâu nhập từ Viện lúa Quốc tế.

Câu 7: (NB) Giống táo đào vàng (năm 1998) có nguồn gốc từ giống táo Gia Lộc được tạo ra bằng cách

A. xử lí đột biến thể đa bội.

B. xử lí đột biến đỉnh sinh trưởng cây non.

C. lai khác dòng.

D. xử lí đột biến ở hoa.

Đáp án: B

Giải thích:

Giống táo đào vàng (năm 1998) có nguồn gốc từ giống táo Gia Lộc được tạo ra bằng cách xử lí đột biến đỉnh sinh trưởng cây non.

Câu 8: (NB) Thành tựu nổi bật của chọn tạo giống cây trồng nước ta là tạo ra giống có ưu thế lai cao ở loài cây nào?

A. Cam.

B. Mía.

C. Ngô.

D. Cà chua.

Đáp án: C

Giải thích:

Các giống ngô có ưu thế lai cao được tạo ra như giống ngô lai LVN 10, LVN20.

Câu 9: (NB) Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng ở nước ta là ở lĩnh vực nào?

A. Chọn giống lúa, lạc, cà chua.

B. Chọn giống ngô, mía, đậu tương.

C. Chọn giống lúa, ngô, đậu tương.

D. Chọn giống đậu tương, lạc, cà chua.

Đáp án: C

Giải thích:

Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng ở nước ta là chọn giống lúa, ngô, đậu tương.

Câu 10: (NB) Các phương pháp được sử dụng trong chọn giống vật nuôi là

A. tạo giống mới, cải tạo giống địa phương.

B. tạo giống ưu thế lai (giống lai Fl), nuôi thích nghi các giống nhập nội.

C. tạo giống mới, cải tạo giống địa phương, tạo giống ưu thế lai (giống lai F1), nuôi thích nghi các giống nhập nội, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống.

D. tạo giống mới, tạo ưu thế lai, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống.

Đáp án: C

Giải thích:

Các phương pháp được sử dụng trong chọn giống vật nuôi là tạo giống mới, cải tạo giống địa phương, tạo giống ưu thế lai, nuôi thích nghi các giống nhập nội, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 9 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 38: Thực hành: Tập dượt thao tác thụ phấn

Lý thuyết Bài 39: Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng

Lý thuyết Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị

Lý thuyết Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái

Lý thuyết Bài 42: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật

1 4395 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: