Lý thuyết Sinh học 9 Bài 4 (mới 2024 + Bài Tập): Lai hai cặp tính trạng
Tóm tắt lý thuyết Sinh học 9 Bài 4: Lai hai cặp tính trạng ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Sinh học 9 Bài 4.
Lý thuyết Sinh học 9 Bài 4: Lai hai cặp tính trạng
I. THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN
1. Tiến hành thí nghiệm
- Đem lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản: hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn được F1 đều có hạt màu vàng, vỏ trơn.
- Cho 15 cây F1 tự thụ phấn thu được F2 có 556 hạt thuộc 4 loại kiểu hình.
2. Phân tích kết quả thí nghiệm của Menđen
Từ bảng phân tích kết quả, ta có:
- Xét sự di truyền của từng tính trạng: mỗi tính trạng (màu sắc hoặc hình dạng) đều di truyền theo quy luật phân li của Menđen.
- Xét sự di truyền của cả 2 tính trạng: F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
+ 9/16 vàng, trơn = 3/4 vàng × 3/4 trơn.
+ 3/16 vàng, nhăn = 3/4 vàng × 1/4 nhăn.
+ 3/16 xanh, trơn = 1/4 xanh × 3/4 trơn.
+ 1/16 xanh, nhăn = 1/4 xanh × 1/4 nhăn.
→ F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ phân li của các cặp tính trạng:
(3 vàng : 1 xanh) × (3 trơn : 1 nhăn)
= 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
3. Kết luận
- Từ sự phân tích kết quả, Menđen thấy rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau (không phụ thuộc vào nhau).
- Kết luận: Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
II. BIẾN DỊ TỔ HỢP
Biến dị tổ hợp trong phép lai 2 tính trạng của Menđen
- Khái niệm: Biến dị tổ hợp là những kiểu hình khác bố mẹ xuất hiện ở đời con.
- Cơ chế xuất hiện biến dị tổ hợp: Biến dị tổ hợp xuất hiện do sự phân li độc lập của các cặp tính trạng và sự tổ hợp một cách ngẫu nhiên của các tính trạng trong quá trình sinh sản.
Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 4: Lai hai cặp tính trạng
Câu 1: Trong thí nghiệm hai cặp tính trạng, Menđen lai hai thứ đậu Hà Lan có đặc điểm gì?
A. Thuần chủng.
B. Khác nhau về hai cặp tính trạng.
C. Khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản.
D. Cả 3 đáp án trên.
Đáp án: D
Giải thích: Trong thí nghiệm hai cặp tính trạng, Menđen đã tiến hành lại hai thứ đậu thuần chủng và khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản.
Câu 2: Biến dị tổ hợp là gì?
A. Là làm thay đổi những kiểu hình đã có
B. Là tạo ra những biến đổi hàng loạt
C. Là sự tổ hợp lại những tính trạng đã có ở bố mẹ
D. Cả A và B đều đúng
Đáp án: C
Giải thích: Biến dị tổ hợp là kiểu hình khác bố mẹ do sự sự phân li độc lập của các cặp tính trạng dẫn đến sự tổ hợp lai các tính trạng của bố mẹ.
Câu 3: Những loai giao tử có thể tạo được từ kiểu gen AaBb là:
A. AB, Ab, aB, ab
B. AB, Ab
C. Ab, aB, ab
D. AB, Ab, aB
Đáp án: A
Giải thích: Các alen trong kiểu gen AaBb sẽ phân li độc lập và tạo ra 4 loại giao tử là: AB, Ab, aB, ab.
Câu 4: Điền vào chỗ trống: “Khi lai hai bố mẹ khác nhau về … cặp tính trạng thuần chủng tương phản … với nhau cho F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng … các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó”.
A. hai; di truyền độc lập; tích.
B. một; di truyền độc lập; tích.
C. hai; di truyền; tích.
D. hai; di truyền độc lập; tổng.
Đáp án: A
Câu 5: Tại sao biến dị tổ hợp chỉ xảy ra trong sinh sản hữu tính?
A. Vì thông qua giảm phân (phân li độc lập, tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng) đã tạo ra sự đa dạng của các giao tử
B. Vì trong thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên đã tạo ra nhiều tổ hợp gen
C. Vì trong quá trình giảm phân đã có những biến đổi của các gen
D. Cả A và B
Đáp án: D
Giải thích: Biến dị tổ hợp chỉ xảy ra trong sinh sản hữu tính vì trong thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên đã tạo ra nhiều tổ hợp gen và thông qua giảm phân (phân li độc lập, tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng) đã tạo ra sự đa dạng của các giao tử.
Câu 6: Dựa vào phân tích kết quả thí nghiệm, Menđen cho rằng màu sắc và hình dạng hạt đậu hà lan di truyền độc lập vì:
A. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó
B. Tỉ lệ phân li từng cặp tính trạng đều 3 trội : 1 lặn
C. F2 có 4 kiểu hình
D. F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp
Đáp án: A
Giải thích: Menđen cho rằng màu sắc và hình dạng hạt đậu hà lan di truyền độc lập vì tỉ lệ kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
Câu 7: Kết quả của một phép lai có tỷ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1. Hãy xác định kiểu gen của phép lai trên?
A. AaBb × AaBb
B. AABB × aabb
C. Aabb × aaBb
D AAbb × aabb
Đáp án: A
Giải thích: Chỉ khi bố mẹ cùng dị hợp về hai cặp gen mới có thể cho ra đời con với tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1.
Câu 8: Menđen phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng bằng cách nào?
A. Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng.
B. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng.
C. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.
D. Lai phân tích.
Đáp án: A
Giải thích: Thông qua thí nghiệm lai hai cặp tính trạng Menden đã phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng.
Câu 9: Theo dõi thí nghiệm của Menđen, khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn và hạt xanh, nhăn với nhau thu được F1 đều hạt vàng, trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình là:
A. 9 hạt vàng, nhăn: 3 hạt vàng, trơn: 3 xanh, nhăn: 1 xanh, trơn
B. 9 vàng, trơn: 3 xanh, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 vàng, nhăn
C. 9 vàng, nhăn: 3 xanh, nhăn: 3 vàng, trơn: 1 xanh, trơn
D. 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Đáp án: D
Giải thích: Trong phép lai cho hai F1 dị hợp về hai cặp gen lai với nhau ta sẽ thu được kết quả có tỉ lệ kiểu hình là: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn.
Câu 10: Theo thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen, F1 tự thụ phấn được F2 mấy loại kiểu hình?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Đáp án: C
Giải thích: Trong thí nghiệm của Menden, F1 tự thụ phấn sau sẽ thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình là: vàng trơn, vàng nhăn, xanh trơn và xanh nhăn.
Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 9 đầy đủ, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 1: Menđen và di truyền học
Lý thuyết Bài 2: Lai một cặp tính trạng
Lý thuyết Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 9 (sách mới) | Giải bài tập Hóa 9
- Giải sbt Hóa học 9
- Giải vở bài tập Hóa học 9
- Lý thuyết Hóa học 9
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 9
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 9 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 9 (hay nhất) | Để học tốt Ngữ văn 9 (sách mới)
- Soạn văn 9 (ngắn nhất)
- Văn mẫu 9 (sách mới) | Để học tốt Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Tác giả - tác phẩm Ngữ văn 9 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 9 (sách mới) | Giải bài tập Toán 9 Tập 1, Tập 2
- Giải sbt Toán 9
- Lý thuyết Toán 9
- Các dạng bài tập Toán lớp 9
- Giáo án Toán lớp 9 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 9 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 9 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 9 (thí điểm)
- Giải sgk Tiếng Anh 9 (sách mới) | Để học tốt Tiếng Anh 9
- Giải sbt Tiếng Anh 9
- Giải sbt Tiếng Anh 9 (thí điểm)
- Giải sgk Vật Lí 9 (sách mới) | Giải bài tập Vật lí 9
- Giải sbt Vật Lí 9
- Lý thuyết Vật Lí 9
- Các dạng bài tập Vật lí lớp 9
- Giải vở bài tập Vật lí 9
- Giải sgk Địa Lí 9 (sách mới) | Giải bài tập Địa lí 9
- Lý thuyết Địa Lí 9
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 9
- Giải sgk Tin học 9 (sách mới) | Giải bài tập Tin học 9
- Lý thuyết Tin học 9
- Lý thuyết Giáo dục công dân 9
- Giải vở bài tập Lịch sử 9
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 9
- Lý thuyết Lịch sử 9
- Lý thuyết Công nghệ 9