Lý thuyết Sinh học 9 Bài 33 (mới 2024 + Bài Tập): Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 9 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Sinh học 9 Bài 33.

1 3011 lượt xem


Lý thuyết Sinh học 9 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

Bài giảng Sinh học 9 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

I. GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO BẰNG TÁC NHÂN VẬT LÍ

Tác nhân vật lí dùng để gây đột biến gồm 3 loại chính: các tia phóng xạ, tia tử ngoại và sốc nhiệt.

1. Các tia phóng xạ

- Các loại tia phóng xạ thường được dùng để gây đột biến bao gồm: tia X, tia gamma, tia anpha, tia bêta,...

- Cơ chế gây đột biến: Các tia phóng xạ xuyên qua các mô, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN trong tế bào gây ra đột biến gen hoặc làm chấn thương NST gây ra đột biến NST.

- Ứng dụng: Chiếu xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng của thân và cành, hạt phấn, bầu nhụy để tạo ra đột biến. Gần đây người ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.

Hoa bị đột biến gen sau chiếu phóng xạ

2. Tia tử ngoại

- Cơ chế gây đột biến: Tia tử ngoại xuyên qua mô (không xuyên sâu như tia phóng xạ) thường gây nên đột biến gen.

- Ứng dụng: Dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử và hạt phấn.

3. Sốc nhiệt

- Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột.

- Cơ chế gây đột biến: Sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột làm cho cơ chế tự bảo vệ sự cân bằng của cơ thể không kịp điều chỉnh nên gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rối loạn sự phân bào, thường phát sinh đột biến số lượng NST.

- Ứng dụng: Gây hiện tượng đa bội ở thực vật → tạo giống cây trồng có năng suất cao.

II. GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO BẰNG TÁC NHÂN HÓA HỌC

- Những hóa chất thường được sử dụng: êtyl mêtan sunphônat (EMS), nitrôzô mêtyl urê (NMU), nitrôzô êtyl urê (NEU), cônsixin,...

- Cơ chế gây đột biến:

+ Hóa chất tác động trực tiếp lên phân tử ADN gây ra hiện tượng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác, gây ra mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.

+ Cônsixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm cho NST không phân li → gây đột biến đa bội.

+ Có những loại hoá chất chỉ tác động đến một loại nuclêôtit xác định. Điều này hứa hẹn khả năng chủ động gây ra các loại đột biến mong muốn.

5 – BU gây đột biến thay thế AT thành GX.

- Cách thức sử dụng:

+ Đối với cây trồng: Ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm nhất định trong dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp; tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ; quấn bông có tầm dung dịch hoá chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi.

+ Đối với vật nuôi: Cho hoá chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.

- Chú ý khi sử dụng: Các hóa chất gây đột biến đều có tính độc cao, nguy hiểm đối với người sử dụng nên khi dùng cần đeo khẩu trang và mang găng tay cao su, mặc quần áo bảo hộ lao động,…

III. SỬ DỤNG ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO TRONG CHỌN GIỐNG

1. Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống vi sinh vật

- Phương pháp gây đột biến và chọn lọc đóng vai trò chủ yếu trong chọn giống vi sinh vật.

- Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích chọn giống, người ta chọn lọc theo các hướng khác nhau: Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao, chọn các thể đột biến sinh trường mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn, chọn các thế đột biến giảm sức sống (yếu hơn dạng ban đầu) không còn khả năng gây bệnh để sản xuất vacxin phòng bệnh cho người và gia súc.

- Thành tựu: Tạo được chủng nấm pênixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần dạng ban đầu bằng phương pháp chiếu xạ.

Chủng nấm pênixilin

2. Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống thực vật

- Trong chọn giống thực vật, các hướng đột biến được chú ý tới là các đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng cho năng suất và chất lượng cao, kháng được nhiều loại sâu bệnh, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi về nhiệt độ và đất đai,...

- Thành tựu:

+ Tạo ra giống lúa tám thơm đột biến chịu khô hạn khá tốt, thích nghi gieo trồng trên đất cao, nghèo dinh dưỡng ở vùng trung du và miền núi nhưng vẫn giữ được mùi thơm của giống gốc.

+ Tạo ra các thể đa bội ở dâu tằm, dương liễu, dưa hấu,… để tạo ra các giống cây trồng đa bội có năng suất cao, phẩm chất tốt.

3. Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật

- Đối với vật nuôi, phương pháp chọn giống đột biến chỉ được sử dụng hạn chế với một số nhóm động vật bậc thấp, khó áp dụng với nhóm động vật bậc cao do đột biến thường gây chết, giảm sức sống và mất khả năng sinh sản.

Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

Câu 1: (NB) Tia phóng xạ có đặc điểm nào sau đây?

A. Có khả năng xuyên qua các mô, gây đột biến NST.

B. Không có khả năng xuyên sâu.

C. Có khả năng gây đột biến gen.

D. Được dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử và hạt phấn.

Đáp án: A

Giải thích:

Tia phóng xạ có khả năng xuyên qua các mô, gây đột biến NST.

Câu 2: (NB) Đâu không phải là tia phóng xạ?

A. Tia X.

B. Tia gamma.

C. Tia anpha.

D. Tia UV.

Đáp án: D

Giải thích:

Tia UV không phải tia phóng xạ mà là một dạng bức xạ điện từ đến từ mặt trời hay các nguồn nhân tạo khác như tắm nắng, mỏ hàn,…

Câu 3: (TH) Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Tia phóng xạ có khả năng xuyên sâu qua các mô, gây đột biến NST.

B. Tia tử ngoại có khả năng gây đột biến gen.

C. Sốc nhiệt làm chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào gây rối loạn sự phân bào.

D. Sốc nhiệt không gây đột biến NST.

Đáp án: D

Giải thích:

Sốc nhiệt có khả năng gây đột biến. Người ta thực hiện sốc nhiệt để gây đột biến nhân tạo làm phát sinh đột biến số lượng NST.

Câu 4: (NB) Để gây đột biến nhân tạo, có thể dùng các tác nhân vật lí là

A. các tia phóng xạ, tia tử ngoại.

B. các tia phóng xạ, sốc nhiệt.

C. các tia tử ngoại, sốc nhiệt.

D. các tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt.

Đáp án: D

Giải thích:

Người ta có thể sử dụng các tác nhân vật lí như tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt để gây đột biến nhân tạo.

Câu 5: (NB) Tia phóng xạ thường được dùng để xử lí và gây đột biến ở nhóm sinh vật nào?

A. Thực vật, động vật.

C. Vi sinh vật.

B. Thực vật.

D. Động vật.

Đáp án: B

Giải thích:

Tia phóng xạ thường được dùng để xử lí và gây đột biến ở thực vật.

Câu 6: (NB) Trong chọn giống cây trồng, người ta chú ý tới các đột biến nào sau đây?

A. Đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng, cho năng suất và chất lượng cao.

B. Đột biến kháng được nhiều loại sâu bệnh.

C. Đột biến tạo khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi về nhiệt độ và đất đai.

D. Cả A, B, C.

Đáp án: D

Giải thích:

Trong chọn giống cây trồng, người ta chú ý tới các đột biến như sau:

- Đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng, cho năng suất và chất lượng cao.

- Đột biến kháng được nhiều loại sâu bệnh.

- Đột biến tạo khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi về nhiệt độ và đất đai.

Câu 7: (TH) Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Gây đột biến nhân tạo bằng các tác nhân vật lí và hóa học giúp tăng nguồn biến dị cho quá trình chọn lọc.

B. Phương pháp chọn giống đột biến được áp dụng rộng rãi đối với nhóm động vật bậc cao.

C. Tia phóng xạ không có khả năng xuyên qua các mô, gây đột biến gen.

D. Sốc nhiệt chỉ làm phát sinh đột biến cấu trúc NST.

Đáp án: A

Giải thích:

- B sai vì phương pháp chọn giống đột biến không được áp dụng rộng rãi đối với nhóm động vật bậc cao.

- C sai vì tia phóng xạ có khả năng xuyên qua các mô, gây đột biến gen.

- D sai vì sốc nhiệt làm phát sinh đột biến số lượng NST.

Câu 8: (TH) Khi gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hóa học, phát biểu nào sau đây sai?

A. Sử dụng hóa chất gây đột biến gen.

B. Các hóa chất gây đột biến đều có tính độc cao.

C. Dùng cônsixin có thể gây ra các thể đa bội.

D. Hóa chất gây đột biến nhân tạo có khả năng thẩm thấu kém.

Đáp án: D

Giải thích:

Hóa chất gây đột biến nhân tạo có khả năng thẩm thấu tốt, gây hiệu quả đột biến vượt cả các tác nhân vật lí.

Câu 9: (NB) Đâu không phải là tác nhân vật lí được dùng gây đột biến nhân tạo?

A. Tia X.

B. Tia UV.

C. Sốc nhiệt.

D. Etyl metan sunphonat (EMS).

Đáp án: D

Giải thích:

Etyl metan sunphonat (EMS) là tác nhân hóa học gây đột biến.

Câu 10: (NB) Người ta đã tạo được chủng nấm Penixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần so với dạng ban đầu nhờ chọn lọc các thể đột biến theo hướng nào dưới đây?

A. Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính sinh học cao.

B. Chọn các thể đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng.

C. Các thể đột biến bị sgiảm sức sống.

D. Các thể đột biến sinh trưởng mạnh.

Đáp án: A

Giải thích:

Nhờ việc chọn lọc các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính sinh học cao mà người ta đã tạo được chủng nấm Penixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần so với dạng ban đầu.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 9 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 34: Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần

Lý thuyết Bài 35: Ưu thế lai

Lý thuyết Bài 36: Các phương pháp chọn lọc

Lý thuyết Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam

Lý thuyết Bài 38: Thực hành: Tập dượt thao tác thụ phấn

1 3011 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: