Soạn bài Tràng Giang | Ngắn nhất Soạn văn 11

Soạn bài Tràng Giang lớp 11 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 11 một cách dễ dàng.

1 1209 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tràng Giang (ngắn nhất)

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

 “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

- "Bâng khuâng": Thể hiện tâm trạng mệnh mênh, vô định, cô đơn của tác giả trước một không gian rộng lớn.

- "Trời rộng", được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

- Hé mở hoàn cảnh sáng tác, trời rộng và sông dài là hình ảnh gợi ra để sáng tác bài thơ

 -> Định hướng nội dung và cảm hứng chủ đạo. Nội dung gợi ra không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Thể hiện cảm xúc bâng khuâng, lạc lõng trước không gian rộng lớn, choáng ngợp.

Soạn bài Tràng Giang | Ngắn nhất Soạn văn 11 (ảnh 1)

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn bã, ảm đạm, cô đơn. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.

- Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.

- Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Màu sắc cổ điển:

+ Đề tài thiên nhiên quen thuộc

+ Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, tượng trưng, quen thuộc: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, "khói hoàng hôn".

+ Mang phong vị Đường thi: nhịp thơ 4/3, thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng thi liệu cổ, nhiều từ Hán Việt cổ kính, tâm thế sầu muộn của con người bé nhỏ trước không gian bao la rợn ngợp...

- Màu sắc hiện đại, gần gũi, thân thuộc:

+ Những hình ảnh bình dị, gần gũi: "củi một cành khô", "tiếng làng xa vãn chợ chiều", "bèo dạt".

+ Thiên nhiên được cảm nhận qua cái tôi của tác giả.

-> Sự kết hợp tinh tế giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo nên nét độc đáo hấp dẫn cho bài thơ.

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín. Tình yêu thiên nhiên đất nước. Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ. "Nhớ nhà" có thể được hiểu là nỗi nhớ quê hương Hà Tĩnh của Huy Cận khi ông lên Hà Nội học. Đồng thời, đó còn là nỗi nhớ quê hương trong những năm tháng bị mất chủ quyền, "đứng trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương". 

Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà.

- Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn - vô hạn; nhỏ bé - lớn lao; không - có,...

- Sử dụng thành công các loại từ láy: Láy vần ("tràng giang", "đìu hiu", "chót vót", "lơ thơ",...), láy hoàn toàn ("điệp điệp", "song song", "lớp lớp", "dợn dợn",...).

- Các biện pháp tu từ: nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,... được thể hiện sáng tạo và đặc sắc.

Phần Luyện tập

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Tràng giang khắc hoạ một không gian rộng lớn. Tất cả các chiều của không gian đều có xu hướng "mở ra" không giới hạn, tất cả thấm sâu nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn cô đơn của nhà thơ: Không gian của dòng sông sóng nước mênh mang như đang chảy về vô tận, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan toả đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

Tràng giang của đất trời, tràng giang của tâm tưởng nhà thơ không những trôi xuôi theo dòng nước mà còn trôi theo dòng thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng giang đã góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Ở khổ thơ thứ tư, nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và vẫn thể hiện được khá rõ nét độc đáo của hồn thơ Huy Cận. Ở đây, thiên nhiên tuy buồn, nhưng thật tráng lệ. Mùa thu, những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân trời. Ánh dương phản chiếu vào những đám mây đó, phản chiếu lấp lánh như những núi bạc. Lấy lại ý thơ của người xưa (Đỗ Phủ), hình ảnh "mây cao đùn núi bạc" tạo được ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. Trước cảnh sông nước, mây trời bao la và hùng vĩ ấy, bỗng hiện lên một cánh chim bé bỏng, nó chỉ cần nghiêng cánh là cả bóng chiều sa xuống. Hình ảnh cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà thường dễ gợi nỗi buồn xa vắng. Nhưng điều đáng nói hơn ở đây chính là hiệu quá của nghệ thuật đối lập. Đối lập giữa cánh chim đơn độc, nhỏ bé với vũ trụ bao la, hùng vĩ. Phải chăng, điều này làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn, thoáng hơn, hùng vĩ hơn và đặc biệt cũng buồn hơn.

Câu thơ cuối: "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

(Tản Đà dịch)

Cũng là nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương trong buổi chiều tà nhưng hai câu thơ của Huy Cận không phải lặp lại hoàn toàn ý thơ của Thôi Hiệu. Thôi Hiệu buồn, nhớ quê vì ngoại cảnh (khói sóng trên sông). Còn Huy Cận, không cần mượn tới khói sóng, lòng nhà thơ đã sầu buồn rồi. Nỗi buồn ấy là nỗi buồn vạn cổ của con người cô đơn giữa vũ trụ rợn ngợp, bao la.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

Soạn bài Trả bài tập làm văn số 5

Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)

Soạn bài Chiều tối

1 1209 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: