Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) | Ngắn nhất Soạn văn 11

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) lớp 11 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 11 một cách dễ dàng.

1 1481 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) (ngắn nhất)

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) ngắn gọn:

Phần Đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

- Câu thơ mở đầu:

"Sao anh không về chơi thôn Vĩ"

+ Đây có thể hiểu là lời của người con gái thôn Vĩ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng.

+ Cũng có thể hiểu là lời của Hàn Mặc Tử, tác giả tự phân thân và hỏi chính mình với nỗi tiếc nuối, nhớ mong.

- Nét đẹp phong cảnh: bức tranh thôn Vĩ trong sáng, tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

+ Hình ảnh thôn Vĩ tươi tắn, sống động, xinh đẹp trong buổi sớm mai trong lành.

+ Cảnh hài hòa với người thôn Vĩ phúc hậu.

+ Phong cảnh hiện lên qua điểm nhìn tâm tưởng nên càng lung linh, lãng mạn.

- Tâm trạng của nhà thơ:

+ Nhớ mong, khao khát được trở về thôn Vĩ.

+ Niềm yêu mến tha thiết, chân thành dành cho thôn Vĩ kỷ niệm.

+ Hồi tưởng, hoài niệm, hình dung về cảnh và người thôn Vĩ.

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) | Ngắn nhất Soạn văn 11 (ảnh 1)

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Buồn thảm và dự cảm chia lìa, ly biệt:

+ Các đối tượng được miêu tả rời rạc, xa cách, chia lìa: "gió" – "mây".

+ Cảnh vật buồn thảm, chuyển động yếu ớt, đơn điệu: "dòng nước" – "hoa bắp".

- Hoài nghi, chán nản, dự cảm hạnh phúc không đến kịp với quỹ đời ngắn ngủi của mình:

+ Các hình ảnh biểu tượng cho hạnh phúc: "trăng", "thuyền trăng", "sông trăng", "bến trăng" đặt trong tình huống đợi chờ vô vọng của nhà thơ.

+ Câu hỏi tu từ: "Có… kịp tối nay?" vừa hy vọng vừa vô vọng.

Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm với người xứ Huế:

- Trước hết, điệp ngữ khách đường xa, câu thơ mở đầu khổ thơ nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, những lời tâm sự với chính mình

+ Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ, có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế

+ Thiết tha hướng về thôn Vĩ cảm thấy xa vời, khó tiếp cận

+ Điệp ngữ “khách đường xa” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới

- Hình ảnh khó nắm bắt, mờ ảo của cả con người và cảnh vật thể hiện qua từ: "xa", "trắng quá", "sương khói", "mờ", "ảnh"... tăng cảm giác khó nắm bắt

- Sống trong mơ mộng, hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo

- Câu thơ cuối gợi chút hoài nghi khi sử dụng đại từ phiếm chỉ ai, mở ra ý nghĩa của câu thơ. Câu thơ cuối mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời: "Ai biêt tình ai có đậm đà?". Đại từ phiếm chỉ "ai" mở ra hai lớp nghĩa của câu thơ: Nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế "có đậm đà" không, hay cũng mờ ảo, dễ có chóng tan như sương khói kia; tuy vậy người Huế có biết chăng tình cảm nhà thơ với cảnh Huế, với người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà. Dù hiểu theo nghĩa nào thì câu thơ cũng chỉ làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời.

=> Những câu thơ gợi lên tình cảm tha thiết, đậm đà của tác giả nhưng chứa đựng nỗi xót xa, cô đơn, trống vắng.

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động của cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ. Ở bài thơ này, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vỹ bên dòng sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cám xúc, suy tư về cánh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu.

- Bút pháp của nhà thơ sử dụng trong bài thơ này kết hợp hài hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tính chất tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

Phần Luyện tập

Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

- Những câu hỏi trong bài thơ là: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay? Ai biết tình ai có đậm đà?

-> Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì đây không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm tâm trạng

Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được sáng tác khi nhà thơ ở trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời). Điều đó khiến ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cám vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra những vần thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)

Có thể nói, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu. Xuyên qua sương khói hư ảo của tình yêu mơ mộng là tình quê, là tình yêu thiết tha đằm thắm với đất nước, quê hương. Với việc khơi gợi lên tình cảm yêu thương chung của nhiều người như thế. Bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn của bao thế hệ người đọc.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Chiều tối

Soạn bài Từ ấy

Soạn bài Lai tân

Soạn bài Nhớ đồng

Soạn bài Tương tư (Nguyễn Bính)

1 1481 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: