Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) | Ngắn nhất Soạn văn 11
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) lớp 11 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 11 một cách dễ dàng.
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) (ngắn nhất)
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta ngắn gọn:
Câu 1 (trang 88 SGK ngữ văn 11 Tập 2)
- Đoạn 1: Khẳng định thực trạng chưa có luân lý xã hội hay ý niệm về luân lý xã hội ở nước ta.
- Đoạn 2: Bàn luận về luân lý xã hội trên cơ sở đối sánh giữa xã hội ở châu Âu và ở nước ta.
- Đoạn 3: Phương hướng đem lại luân lý xã hội cho nước nhà (xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội).
=> Ba phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đều tập trung làm sáng rõ vấn đề luân lý xã hội ở nước ta. Trong đó, phần 1 có vai trò đặt vấn đề, phần 2 giải quyết vấn đề và phần 3 đưa ra giải pháp.
- Tư tưởng chủ đề của đoạn trích: cần gây dựng đoàn thể, luân lý xã hội để truyền bá chủ nghĩa xã hội, đó là con đường cứu nước.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
- Bài này được Phan Châu Trinh trình bày trong buổi diễn thuyết tại nhà Hội Thanh niên ở Sài Gòn vào đêm 19/11/1925 và tất nhiên đối tượng của bài diễn thuyết trước hết là những người nghe tại buổi diễn thuyết đó (sau đó mới là toàn thể đồng bào, "người nước mình", "anh em", "dân Việt Nam",...). Chính bởi vậy mà có thể thấy rằng, cách đặt vấn đề của tác giả là khá thẳng thắn, gây ấn tượng mạnh cho người nghe. Vấn đề được trình bày và khẳng định là: ở Việt Nam chưa có luân lý xã hội.
- Để đánh tan những ngộ nhận có thể có ở người nghe về sự hiểu biết của chính họ trên vấn đề này, tác giả dùng cách nói phủ định: "Xã hội luân lý thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lý thì người mình còn dốt nát hơn nhiều". Tiếp đó, lường trước khả năng hiểu đơn giản, thậm chí xuyên tạc vấn đề của không ít người, tác giả đã khẳng định: "Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lý được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì".
=> Cách vào đề này cho thấy tư duy sắc sảo, nhạy bén của nhà cách mạng Phan Châu Trinh.
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
Đoạn 1 và 2 trong phần 2, tác giả so sánh:
Tiêu chí so sánh |
Bên châu Âu, bên Pháp |
Bên ta |
Về ý thức nghĩa vụ giữa người với người |
Ý thức về nghĩa vụ giữa người với người rất thịnh hành: Ai bị người quyền thế hay chính phủ đè nén quyền lợi riêng thì họ đấu tranh cho được công bình mới nghe. |
Điểm nhiên như kẻ ngủ chẳng biết gì: + Không hiểu nghĩa vụ loài người ăn ở với loài người. + Không biêt nghĩa vụ mỗi người ở trong nước. |
Về tổ chức đoàn thể |
+ Có đoàn thể, công đức. + Hiểu rằng để kẻ quyền lực đè nén người khác thì sau cũng sẽ đè nén đến mình. |
+ Không có đoàn thể. + Phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, gặp người tai nạn hay chuyện bất bình đều thờ ơ.
|
Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
- Nguyên nhân của tình trạng “dân không biết đoàn thể, không trọng công ích”: bọn vua quan ham quyền tước, vinh hoa nên tìm cách thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể của quốc dân.
- Tác giả đả kích chế độ vua quan chuyên chế:
+ Bọn vua quan ích kỷ, tham lam, chỉ vun vén cho quyền lợi, chức vị của mình.
+ Thái độ bàng quan, không thương dân chúng đói khổ mà còn lợi dụng dân ngu để "ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý".
+ Thói chạy theo quyền tước, mua quan bán chức, vun vén cá nhân trở thành xu thế.
+ Trước sự lộng quyền, nhũng nhiễu của bọn vua quan: "không ai phẩm bình", "không ai chê bai", "không ai khen chê", không ai khinh bỉ".
=> Phan Châu Trinh bày tỏ thái độ khinh bỉ, căm ghét đối với bọn vua quan và nỗi đau xót trước sự ngu dốt, khốn khổ của đông đảo dân chúng.
Câu 5 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
Đoạn trích kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận.
- Yếu tố biểu cảm:
+ Cảm xúc mãnh liệt, tấm lòng yêu nước thương dân nhiệt thành.
+ Lời văn tâm huyết, thể hiện tấm lòng lo nghĩ thiết tha cho đồng bào và đất nước.
- Yếu tố nghị luận:
+ Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) mạch lạc, chặt chẽ, thuyết phục.
+ Quan điểm của tác giả rõ ràng, tiến bộ, mang tính thời sự lúc đương thời.
+ Giọng điệu uyển chuyển, phong phú, linh hoạt: khi đanh thép hùng hồn, khi đau xót chua chát, khi lại châm biếm, đả kích.
=> Sự kết hợp của hai yếu tố trên giúp đoạn trích tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến cả lý trí và tình cảm của người nghe/người đọc.
Phần Luyện tập
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
Phần Tiểu dần đã nói rõ Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, huỷ bỏ chế độ Nam triều, cải cách đổi mới (duy tân) mọi mặt làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia. Trong bài diễn thuyết này, cùng với việc thúc đẩy gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bộ, Phan Châu Trinh vạch trần sự xấu xa, thối nát của chế độ vua quan chuyên chế là nhằm mục đích ấy. Có thể hình dung tâm trạng Phan Châu Trinh khi viết đoạn trích này là căm ghét bọn quan lại phong kiến, thương xót đồng bào, lo lắng cho đất nước, hi vọng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
- Phan Châu Trinh thuộc ít nhiều những nhà cách mạnh nhìn ra chỗ yếu cốt lõi của nước ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông muốn giải quyết trước hết vấn đề dân trí, vấn đề ý thức dân chủ của người dân, xem đó là chuyện hệ trọng bậc nhất cần làm để hướng tới mục tiêu giành độc lập, tự do.
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2)
Chủ trương gây dựng nền luân lý xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự:
- Tầm quan trọng của việc gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ
- Nó cảnh báo nguy cơ tiêu vong những mối quan hệ tốt đẹp nếu còn những kẻ ích kỷ, ham quyền tước…
- Nó khơi dậy niềm âu lo về sự chậm tiến của một xã hội mà ở đó tinh thần dân chủ còn chưa được ý thức như một nhân tố thúc đẩy sự phát triển.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, hay khác:
Soạn bài Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ph.Ăng-ghen)
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 11 | Giải bài tập Hóa học 11 Học kì 1, Học kì 2 (Sách mới)
- Lý thuyết Hóa học 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Hóa 11
- Giải sbt Hóa học 11 (sách mới) | Sách bài tập Hóa học 11
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 11
- Giáo án Hóa học lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Toán 11 | Giải bài tập Toán 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Các dạng bài tập Toán lớp 11
- Lý thuyết Toán lớp 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Toán 11
- Giáo án Toán lớp 11 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 11 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Tiếng Anh 11 | Giải bài tập Tiếng anh 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (sách mới) | Sách bài tập Tiếng Anh 11
- Giải sbt Tiếng Anh 11 (thí điểm)
- Giải sgk Lịch sử 11 | Giải bài tập Lịch sử 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Lịch Sử 11(sách mới) | Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 11
- Giải sgk Vật Lí 11 | Giải bài tập Vật lí 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Vật Lí 11 (sách mới) | Sách bài tập Vật Lí 11
- Lý thuyết Vật Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Vật Lí 11
- Các dạng bài tập Vật Lí lớp 11
- Giáo án Vật lí lớp 11 mới nhất
- Giải sgk Sinh học 11 | Giải bài tập Sinh học 11 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Sinh học 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Sinh 11
- Giải sgk Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Giáo dục công dân 11
- Lý thuyết Địa Lí 11 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Địa lí 11
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 11
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 11