Lý thuyết Quãng đường (mới 2024 + Bài Tập) - Toán lớp 5
Tóm tắt nội dung chính bài Quãng đường lớp 5 môn Toán gồm lý thuyết ngắn gọn, các dạng bài tập điển hình và các ví dụ minh họa giúp học sinh nắm vững kiến thức từ đó biết cách làm bài tập Quãng đường Toán lớp 5.
Lý thuyết Quãng đường
I. Lý thuyết
Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
s = v × t
Lưu ý:Các đơn vị của vận tốc, thời gian và quãng đường phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới áp dụng công thức để tính quãng đường.
Ví dụ: Một ô tô di chuyển với vận tốc 50 km/h. Trong 180 phút, ô tô đi được quãng đường bao nhiêu ki-lô-mét?
Đổi: 180 phút = 3 giờ
Ô tô đi được quãng đường là:
50 × 3 = 150 (km)
Đáp số: 150 km
II. Bài tập minh họa
Bài 1. Hoàn thành bảng sau:
v |
45 km/h |
50 km/h |
12 m/s |
40 m/s |
t |
3 giờ |
2 giờ 10 phút |
23 giây |
50 giây |
s |
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức: s = v × t, ta có bảng sau:
v |
45 km/h |
50 km/h |
12 m/s |
40 m/s |
t |
3 giờ |
2 giờ 30 phút |
23 giây |
50 giây |
s |
135 km |
125 km |
276 m |
2 000 m |
Bài 2. Một người đi xe đạp trong 36 phút với vận tốc 10 km/h. Tính quãng đường đi được của người đó.
Hướng dẫn giải:
Đổi: 36 phút = 0,6 giờ
Quãng đường đi được của người đó là:
10 × 0,6 = 6 (km)
Đáp số: 6 km
Bài 3. Một xe máy đi từ A lúc 6 giờ 20 phút với vận tốc 42 km/giờ và đến B lúc 7 giờ 50 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Hướng dẫn giải:
Thời gian xe máy di chuyển là:
7 giờ 50 - 6 giờ 20 phút = 1 giờ 30 phút
Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Độ dài quãng đường AB là:
42 × 1,5 = 63 (km)
Đáp số: 63 km
Bài 4. Một ca nô đi với vận tốc 14,5 km/h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 4 giờ.
Hướng dẫn giải:
Quãng đường ca nô đi được là:
14,5 × 4 = 58 (km)
Đáp số: 58 km
Bài 5. Lúc 6 giờ 20 phút, Mai đi từ A đến B với vận tốc 14 km/h. Biết quãng đường AB dài 18 km. Hỏi đến 7 giờ 10 phút, Mai còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
Hướng dẫn giải
Thời gian Mai di chuyển là:
7 giờ 5 phút - 6 giờ 20 phút = 45 phút
Đổi: 45 phút = 0,75 giờ
Quãng đường Mai đi được là:
14 × 0,75 = 10,5 (km)
Mai còn cách B quãng đường là:
18 - 10,5 = 7,5 (km)
Đáp số: 7,5 km
III. Bài tập vận dụng
Bài 1. Một con ong bay với vận tốc 5m/giây. Tính quãng đường con ong bay được trong 12 giây.
Bài 2. Một người đi xe máy với vận tốc 40 km/giờ. Tính quãng đường xe máy đi trong thời gian 1 giờ 15 phút.
Bài 3. Một người đi xe đạp trong 10 phút với vận tốc 12 km/giờ. Tính quãng đường người đó đi được.
Bài 4. Hoàn thành bảng sau:
v |
41 km/h |
34 km/h |
15 m/s |
30 m/s |
t |
5 giờ |
1 giờ 30 phút |
21 giây |
3 giây |
s |
Bài 5. Hoàn thành bảng sau:
v |
15 km/h |
24 km/h |
30 m/s |
9 m/s |
t |
2 giờ |
30 phút |
2,5 giây |
4 giây |
s |
Bài 6. Một ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 8 giờ 20 phút. Biết ô tô đi với vận tốc 30 km/h. Tính độ dài quãng đường.
Bài 7. Một con thỏ có thể chạy với vận tốc 6 m/giây. Một con ngựa có thể chạy với vận tốc 24 km/giờ. Hỏi trong 10 phút, con vật nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?
Bài 8. Lúc 5 giờ 30 phút, Hoa đi xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 45 km. Hỏi đến 6 giờ 10 phút, Hoa còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
Bài 9. Lúc 6 giờ, một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 45 km/giờ. Dọc đường người đó dừng lại nghỉ ngơi 40 phút rồi tiếp tục đi và đến B lúc 10 giờ 40 phút cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB đó.
Bài 10. Một xe tải khởi hành từ A lúc 6 giờ đi đến B với vận tốc 50 km/giờ. Tính quãng đường AB biết xe tải đến B lúc 8 giờ 45 phút và dọc đường xe tải nghỉ 45 phút.
Xem thêm các chương trình khác: